(Phần 1 –hàng hóa
xuất khẩu)
Điều 3 Thông tư
195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 quy
định về đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
Điều
3. Đối tượng không chịu thuế
Hàng hóa quy định tại Điều
2 Thông tư này không thuộc diện chịu thuế TTĐB trong các trường hợp sau:
1. Hàng hóa do cơ sở sản
xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác
để xuất khẩu, bao gồm:
1.1. Hàng hoá do các cơ sở sản xuất, gia công
trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm cả hàng hoá bán, gia công cho doanh
nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanh nghiệp chế xuất.
Cơ sở có hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế
TTĐB quy định tại điểm này phải có hồ sơ chứng minh là hàng đã thực tế xuất
khẩu, cụ thể như sau:
- Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng gia công cho
nước ngoài.
- Hoá đơn bán hàng hoá xuất khẩu hoặc trả hàng,
thanh toán tiền gia công.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu.
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ
tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân
hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy
định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên
xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu.
Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất
khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua
ngân hàng. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì bên nhận uỷ thác xuất khẩu phải
thanh toán với nước ngoài qua ngân hàng.
1.2. Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế
TTĐB nếu tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập
khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo chế độ
quy định thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế TTĐB, nhưng khi cơ sở sản
xuất bán hàng hoá này phải nộp thuế TTĐB.
1.3. Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác
cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế.
Cơ sở sản xuất có hàng hoá thuộc trường hợp không
phải chịu thuế TTĐB quy định tại điểm này phải có hồ sơ chứng minh là hàng hoá
đã thực tế xuất khẩu như sau:
- Hợp đồng mua bán hàng hoá để xuất khẩu hoặc hợp
đồng ủy thác xuất khẩu đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu giữa cơ sở sản xuất
và cơ sở kinh doanh xuất khẩu.
- Hóa đơn bán hàng, giao hàng uỷ thác xuất khẩu.
- Biên bản thanh lý (thanh lý toàn bộ hoặc từng
phần) hợp đồng bán hàng hoá để xuất khẩu, biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác
xuất khẩu thể hiện rõ các nội dung sau:
Tên, số lượng, chủng loại, mặt hàng, giá bán của
hàng hoá đã thực tế xuất khẩu; hình thức thanh toán; số tiền và số, ngày chứng
từ thanh toán hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng của người mua nước ngoài cho cơ
sở xuất khẩu; số tiền và số, ngày của chứng từ thanh toán giữa cơ sở sản xuất
với cơ sở xuất khẩu hoặc cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu; số, ngày của hợp đồng
xuất khẩu, bản sao tờ khai Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
Đối với hàng hoá cơ sở xuất khẩu mua, nhận uỷ thác
xuất khẩu để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước, cơ sở kinh
doanh xuất khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB đối với các hàng hoá này khi tiêu
thụ (bán) trong nước.
1.4. Hàng hoá mang ra nước ngoài để bán tại hội
chợ triển lãm ở nước ngoài.
Cơ sở có hàng hoá mang ra nước ngoài để bán tại
hội chợ triển lãm phải có đủ thủ tục:
- Giấy mời hoặc giấy đăng ký tham gia hội chợ
triển lãm ở nước ngoài.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu có xác nhận của cơ
quan hải quan về hàng hoá đã xuất khẩu.
- Bảng kê hàng bán tại hội chợ triển lãm.
- Chứng từ thanh toán tiền đối với hàng hoá bán
tại hội chợ triển lãm, trường hợp bán hàng thu tiền mặt có giá trị trên mức quy
định thì phải khai báo với cơ quan Hải quan, có chứng từ nộp tiền vào ngân hàng
theo quy định hiện hành.
Xem thêm: Hướng dẫn khai thuế tiêu thụ đặc biệt