Đăng ký thuế TNCN
Đối tượng phải đăng ký thuế TNCN
bao gồm:
- Các tổ chức, cá nhân trả thu
nhập cho cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư số
156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định của Chính phủ số
83/2013/NĐ-CP và điều 24 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Mọi cá nhân có thu nhập chịu thuế, bao gồm:
+ Cá nhân có thu nhập từ SXKD, bao gồm
cả cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp không
thuộc đối tượng miễn thuế TNCN. Cá nhân có thu nhập từ SXKD thực hiện đăng ký
thuế thu nhập cá nhân đồng thời với việc đăng ký các loại thuế khác.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công.
+ Các cá nhân có thu nhập chịu thuế
khác (nếu phát sinh thường xuyên).
Hồ sơ đăng ký thuế
Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý
thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định của
Chính phủ số 83/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC. Ngành Thuế đang đẩy mạnh việc xây dựng chương trình hỗ trợ người
nộp thuế, ứng dụng các công nghệ thông tin để mở rộng việc đăng ký thuế, khai
thuế qua mạng điện tử, giảm bớt thủ tục phiền hà.
Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế
Việc khấu trừ thuế, khai thuế,
nộp thuế, quyết toán thuế TNCN thực hiện theo quy định tại điều 25 và 26 Thông
tư số 111/2013/TT-BTC và Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế và Nghị định của Chính phủ số 83/2013/NĐ-CP; Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của các thông tư về thuế và Thông tư 92/2015/TT-BTC. Nội
dung cơ bản quy định về khấu trừ, kê khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế
theo các văn bản pháp lý trên như sau:
1) Khấu trừ thuế
Cơ quan chi trả thu nhập cho
cá nhân thực hiện việc giữ lại tiền thuế, trừ vào thu nhập trả cho cá nhân (khấu
trừ). Người lao động làm việc từ 3 tháng trở lên trong năm có đăng ký giảm trừ
gia cảnh tại cơ quan, đơn vị thì tạm khấu trừ theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần,
sau khi đã tạm trừ gia cảnh theo hồ sơ do cá nhân tự khai.
Người làm việc không ký hợp đồng
lao động hoặc hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ
2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập
trước khi trả cho cá nhân.
Định kỳ hàng tháng/quý, tổ chức
chi trả thu nhập, khấu trừ thuế TNCN thực hiện khai nộp số thuế đã khấu trừ vào
ngân sách nhà nước (nộp ngay khi làm thủ tục khai với cơ quan thuế, khuyến
khích khai qua mạng điện tử).
Các trường hợp khấu trừ cụ thể
đối với từng loại thu nhập được quy định tại điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
2) Khai thuế, nộp thuế
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập
có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường
hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế.
- Việc khai thuế theo tháng hoặc
quý được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp
dụng cho cả năm. Cụ thể như sau:
+ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập
phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập
cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức,
cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
+ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập
không thuộc diện khai thuế theo tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện
khai thuế theo quý.
- Thời hạn nộp tờ khai và nộp
thuế: Đối với trường hợp khai theo tháng thì thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế
chậm nhất vào ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế; Đối
với trường hợp khai theo quý thì thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế chậm nhất vào
ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Xem thêm:
Hồ sơ khai thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Quản Trị Tài Chính Trong Doanh Nghiệp
Lập hóa đơn kiêm vận chuyển nội bộ, chi nhánh, đại lý