KIỂM
TRA HỒ SƠ KHAI THUẾ TẠI TRỤ SỞ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Phần
1 – Thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế)
Tại phần II
quyết định 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 quyết định về việc ban hành quy trình kiểm
tra thuế của Tổng cục trưởng tổng cục thuế. Việc thực hiện kiểm tra hồ sơ khai
thuế tại trụ sở của người nộp thuế như sau:
Thực hiện kiểm tra tại trụ sở
người nộp thuế
1. Việc kiểm tra thuế tại trụ sở của
người nộp thuế phải được tiến hành chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban
hành Quyết định kiểm tra thuế. Trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố
quyết định kiểm tra thuế và giải thích nội dung kiểm tra theo quyết định. Sau
khi công bố quyết định kiểm tra, Đoàn kiểm tra thuế và người nộp thuế phải có
biên bản xác định thời gian và nội dung công bố quyết định kiểm tra theo Mẫu số
05/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2. Các thành viên đoàn kiểm tra phải
thực hiện phần công việc theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra và chịu
trách nhiệm về phần công việc được giao. Kết thúc phần việc được giao, thành
viên đoàn kiểm tra phải lập biên bản xác định số liệu kiểm tra với đại diện
người nộp thuế (Mẫu số 07/QTKT ban hành kèm theo quy trình này).
3. Trong quá trình thực hiện kiểm
tra, Đoàn kiểm tra được quyền kiểm tra tài sản, vật tư, hàng hóa, xem xét chứng
từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan trong
phạm vi nội dung của Quyết định kiểm tra thuế. Đối với những thông tin, tài
liệu, số liệu người nộp thuế đã nộp cho cơ quan thuế theo quy định hiện hành
như: Tài liệu, hồ sơ về đăng ký, kê khai nộp thuế báo cáo sử dụng hóa đơn,...
thì đoàn kiểm tra không yêu cầu người nộp thuế cung cấp mà khai thác, tra cứu
tại cơ quan thuế để phục vụ cho việc kiểm tra.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện
kế toán trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán (đáp ứng quy định tại Thông tư
103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn tiêu chuẩn và điều
kiện của phần mềm kế toán) thì đoàn kiểm tra yêu cầu cung cấp sổ kế toán được
lưu trữ trên các dữ liệu điện tử đọc được bằng các phần mềm văn phòng thông
dụng, có nội dung như bản người nộp thuế đã in ra để lưu trữ theo quy định, mà
không yêu cầu in ra giấy.
Trường hợp cần phải tạm giữ tiền, đồ
vật, giấy phép liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì Trưởng đoàn
kiểm tra phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan Thuế có
quyết định áp dụng biện pháp tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên quan đến hành
vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
4. Trưởng đoàn kiểm tra và các thành
viên trong đoàn kiểm tra không được yêu cầu người nộp thuế cung cấp các thông
tin tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra; thông tin tài liệu thuộc bí
mật của Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Trường hợp trong thời gian kiểm
tra, người nộp thuế tự phát hiện và nộp số tiền thuế khai sai hoặc gian lận vào
ngân sách nhà nước thì Đoàn kiểm tra ghi nhận chứng từ nộp tiền, số tiền thuế
đã nộp vào biên bản để xử lý vi phạm theo quy định của Luật quản lý thuế.
6. Thời hạn kiểm tra tại trụ sở của
Người nộp thuế không quá 5 ngày làm việc thực tế, kể từ ngày bắt đầu công bố
quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Trong trường hợp xét thấy cần
phải kéo dài thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì chậm nhất
là trước một ngày kết thúc thời hạn kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo
trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan Thuế để có quyết định bổ sung
thời hạn kiểm tra (theo Mẫu số 18/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC). Mỗi cuộc kiểm tra chỉ được bổ sung thêm thời hạn kiểm tra một
lần. Thời gian bổ sung không quá 5 (năm) ngày làm việc thực tế.
7. Trong thời gian kiểm tra tại trụ
sở người nộp thuế phát sinh trường hợp bất khả kháng phải tạm dừng kiểm tra thì
người nộp thuế phải có văn bản đề nghị nêu rõ lý do tạm dừng, thời gian tạm
dừng. Theo đó, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ
trưởng cơ quan thuế ban hành thông báo về việc tạm dừng kiểm tra.
Trường hợp phải tạm dừng bởi lý do
bất khả kháng từ cơ quan thuế thì trưởng đoàn kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận
kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành thông báo về việc tạm dừng kiểm
tra. Thời gian tạm dừng không tính trong thời hạn kiểm tra.
8. Trường hợp người nộp thuế không
chấp hành quyết định kiểm tra thuế quá thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc từ chối, trì
hoãn, trốn tránh việc cung cấp hồ sơ tài liệu hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán
liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 (sáu) giờ làm việc kể từ khi nhận
được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra tại trụ sở của
người nộp thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Việc xử phạt vi phạm hành chính được
thực hiện thông qua biên bản vi phạm hành chính có chữ ký của người nộp thuế
hoặc đại diện người nộp thuế. Trường hợp người vi phạm, đại diện đơn vị vi phạm
không có mặt hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào
biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra
vi phạm hoặc của 2 người chứng kiến.
Xem thêm:
Luật thuế Thu nhập cá nhân
Biên bản kiểm tra thuế gồm nội dung gì?