KIỂM
TRA HỒ SƠ KHAI THUẾ TẠI TRỤ SỞ CƠ QUAN THUẾ
(Phần
1 – Kiểm tra hồ sơ khai thuế và trình tự kiểm tra hồ sơ khai thuế)
Tại phần II
quyết định 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 quyết định về việc ban hành quy trình kiểm
tra thuế của Tổng cục trưởng tổng cục thuế. Việc kiểm tra hồ sơ khai thuế và
trình tự kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế như sau:
1. Kiểm tra hồ sơ khai thuế
Nguyên tắc kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
- Các loại hồ sơ khai thuế theo
tháng, quí và năm (gọi chung là hồ sơ khai thuế) người nộp thuế gửi đến cơ quan
thuế đều được kiểm tra thường xuyên theo quy định tại Điều 77,
Luật Quản lý thuế và kiểm tra theo cơ chế quản lý rủi ro quy định tại khoản 4, Điều 1, Luật bổ sung sửa đổi một số điều của Luật quản lý
thuế.
- Hồ sơ khai thuế phải kiểm tra tại
trụ sở cơ quan thuế bao gồm tất cả hồ sơ khai thuế của tổ chức gửi đến cơ quan
thuế trừ: hồ sơ khai thuế của tổ chức kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp;
hồ sơ khai thuế nộp tiền thuế sử dụng đất khi được giao đất; thuế sử dụng đất
nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tiền thuê đất; thuế môn bài; lệ
phí trước bạ; phí và các loại lệ phí khác.
- Đối với các trường hợp đóng mã số
thuế nhà thầu, mã số thuế chi nhánh nếu chưa phát sinh hoạt động sản xuất kinh
doanh thì có thể thực hiện kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế ghi nhận biên bản
và tiến hành các thủ tục đóng mã số thuế theo quy định.
- Đối với các loại hồ sơ khai thuế
gửi đến cơ quan thuế đã có phần mềm tin học hỗ trợ kiểm tra thì áp dụng các
phần mềm ứng dụng tin học của ngành thuế để kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của
các thông tin và kịp thời phát hiện rủi ro trong các hồ sơ khai thuế.
2. Trình tự kiểm tra hồ sơ khai thuế
.2.1. Trình tự kiểm tra bằng phương
pháp thủ công.
- Lựa chọn danh sách người nộp thuế
để kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế tối thiểu là 20% số lượng
doanh nghiệp hoạt động đang quản lý thuế như sau:
+ Từ 15% số lượng người nộp thuế trở
lên lựa chọn bằng ứng dụng lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế theo rủi ro
(TPR);
+ Từ 5 % số lượng người nộp thuế trở
lên lựa chọn qua thực tiễn quản lý thuế tại địa phương có rủi ro cao, có dấu
hiệu trốn thuế, gian lận thuế, khai sai số thuế phải nộp.
Danh sách người nộp thuế được lựa
chọn theo rủi ro nêu trên để kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
không trùng lắp với danh sách kế hoạch thanh tra và kế hoạch kiểm tra, chuyên
đề kiểm tra. Danh sách này phải được trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng
cơ quan thuế trước ngày 20 tháng 12 hàng năm và Thủ trưởng cơ quan thuế phê
duyệt trước ngày 30 tháng 12 hàng năm.
Danh sách người nộp thuế để kiểm tra
hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế có thể bổ sung, điều chỉnh hàng quý
hoặc 6 tháng tùy thuộc vào thực tiễn phát sinh và phát hiện các hành vi vi phạm
về thuế tại địa phương. Việc bổ sung, điều chỉnh danh sách người nộp thuế do
Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý quyết định.
- Căn cứ vào danh sách số lượng người
nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ khai thuế, trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng
cơ quan thuế giao nhiệm vụ cụ thể số lượng người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ
thuế cho từng công chức kiểm tra thuế.
Chậm nhất là 25 ngày sau ngày kết
thúc hạn nộp hồ sơ khai thuế, công chức kiểm tra thuế có trách nhiệm kiểm tra
tất cả các loại hồ sơ khai thuế bao gồm: Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát
sinh; các loại hồ sơ khai thuế theo tháng; các loại hồ sơ khai thuế theo quý;
các loại hồ sơ khai thuế theo năm của người nộp thuế được giao.
- Kiểm tra các căn cứ tính thuế để
xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế...
theo phương pháp đối chiếu, so sánh như sau:
+ Đối chiếu với các quy định của các
văn bản pháp luật về thuế.
+ Đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ
khai thuế với các tài liệu kèm theo (nếu có).
+ Đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh
trong tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế (nếu có) với tờ khai
thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế (nếu có) tháng trước, quý trước, năm
trước.
+ Đối chiếu với các dữ liệu của người
nộp thuế có quy mô kinh doanh tương đương, có cùng ngành nghề, mặt hàng đăng ký
kinh doanh.
+ Đối chiếu với các thông tin, tài
liệu thu thập được từ các nguồn khác (nếu có).
- Kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ khai
thuế, công chức kiểm tra thuế phải nhận xét hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/QTKT
kèm theo quy trình này:
+ Đối với các hồ sơ khai thuế khai
đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý, chính xác của các thông tin, tài liệu;
chưa phát hiện dấu hiệu rủi ro thì bản nhận xét hồ sơ khai thuế được lưu lại
cùng với hồ sơ khai thuế.
+ Đối với các hồ sơ khai thuế qua đối
chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung khai chưa đúng, số liệu khai
không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh liên quan đến số tiền thuế
phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được
hoàn... công chức kiểm tra thuế phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ
trưởng cơ quan thuế ra thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình
hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
2.2. Trình tự kiểm tra bằng phần mềm
ứng dụng.
- Kiểm tra các căn cứ tính thuế liên
quan đến việc xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn, giảm; số tiền
hoàn thuế.
+ Chậm nhất là 25 ngày sau ngày kết
thúc hạn nộp hồ sơ khai thuế, công chức kiểm tra sử dụng phần mềm ứng dụng kiểm
tra hồ sơ khai thuế để kiểm tra gán điểm cho từng tiêu chí; theo đó ứng dụng
sắp xếp người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) theo từng tiêu chí rủi ro và đưa ra
nhận xét, cảnh báo đối với từng tiêu chí; đồng thời ứng dụng sắp xếp người nộp
thuế theo mức độ rủi ro tổng thể của toàn bộ tiêu chí theo thứ tự từ rủi ro cao
đến rủi ro thấp giúp cho việc phân loại người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) theo
mức độ rủi ro về thuế. Riêng đối với thuế thu nhập cá nhân thì áp dụng phần mềm
quản lý thuế TNCN để phát hiện rủi ro trong hồ sơ khai thuế TNCN, cá nhân có
thu nhập từ 2 nơi trở lên chưa được khấu trừ thuế, không tự quyết toán thuế
theo quy định.
+ Công chức kiểm tra in danh sách
người nộp thuế sắp xếp theo mức độ rủi ro và in nhận xét, cảnh báo rủi ro đối
với từng người nộp thuế trên hệ thống.
- Bản nhận xét (cảnh báo rủi ro) của
từng người nộp thuế được in ra từ hệ thống, công chức kiểm tra tiếp tục xem
xét, đối chiếu hồ sơ khai thuế để bổ sung nhận xét (nếu có) vào mẫu số 01/QTKT
kèm theo quy trình này:
+ Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai
thuế) chưa phát hiện rủi ro, chưa có dấu hiệu vi phạm thì công chức kiểm tra in
danh sách người nộp thuế chưa có rủi ro từ hệ thống và trình trưởng bộ phận kiểm
tra ký duyệt để lưu hồ sơ kiểm tra.
+ Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai
thuế) có rủi ro thấp thì công chức kiểm tra in nhận xét hồ sơ khai thuế để
trình trưởng bộ phận kiểm tra ký lưu hồ sơ mà không phải ban hành thông báo,
trừ trường hợp có chỉ đạo của trưởng bộ phận kiểm tra, thủ trưởng cơ quan thuế
hoặc có những dấu hiệu nghi vấn cần phải làm rõ.
+ Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai
thuế) có rủi ro cao và rủi ro vừa: bản nhận xét hồ sơ khai thuế có cảnh báo rủi
ro về thuế thì công chức kiểm tra thuế in thông báo người nộp thuế theo thứ tự
rủi ro cao đến rủi ro vừa để báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình thủ trưởng
cơ quan Thuế ký thông báo đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông
tin tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC
của Bộ Tài chính.
Xem thêm: Xử lý kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế