Tại phần II
quyết định 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 quyết định về việc ban hành quy trình kiểm
tra thuế của Tổng cục trưởng tổng cục thuế. Việc xử lý kết quả kiểm tra tại trụ
sở cơ quan thuế như sau:
1. Chậm nhất là 5 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra thuế, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo trưởng
bộ phận kiểm tra để trình Thủ trưởng cơ quan thuế về kết quả kiểm tra thuế (Mẫu
số 08/QTKT ban hành kèm theo quy trình này) và dự thảo các quyết định xử lý về
thuế (Mẫu số 20/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC) hoặc kết
luận kiểm tra thuế (Mẫu số 06/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC).
Trường hợp phải xử lý truy thu về
thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì trong thời hạn không quá 07 (bảy)
ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra (trường hợp vụ việc có nhiều tình
tiết phức tạp thì trong thời hạn tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc,
kể từ ngày ký biên bản kiểm tra), Thủ trưởng cơ quan Thuế phải ban hành Quyết
định xử lý vi phạm về thuế theo Mẫu số 20/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC. Trường hợp không phải xử lý truy thu về thuế; không phải xử
phạt vi phạm hành chính về thuế thì trong thời hạn không quá 7 (bảy) ngày làm
việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan Thuế phải ký kết luận
kiểm tra thuế.
Quyết định xử lý vi phạm về thuế hoặc
kết luận kiểm tra thuế được gửi cho và các bộ phận sau:
- 01 bản gửi cho người nộp thuế.
- 01 bản trưởng đoàn kiểm tra lưu.
- 01 bản gửi cho bộ phận kê khai và
kế toán thuế.
- 01 bản gửi cho bộ phận quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế;
- 01 bản lưu tại bộ phận thực hiện
kiểm tra thuế cùng với quyết định kiểm tra và biên bản kiểm tra thuế.
Quyết định xử lý vi phạm về thuế được
giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm và thông báo cho tổ
chức, cá nhân vi phạm trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày ra
quyết định xử lý vi phạm về thuế. Đối với trường hợp quyết định được giao trực
tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết định thì người có
thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận của chính
quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao. Đối với trường hợp gửi
qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ
ngày quyết định xử lý vi phạm đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà
bị trả lại do tổ chức, cá nhân vi phạm cố tình không nhận; quyết định xử lý vi
phạm đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân trụ sở của tổ chức bị xử phạt
hoặc có căn cứ cho rằng người vi phạm trốn tránh không nhận quyết định xử phạt
thì được coi là quyết định đã được giao.
2. Trường hợp qua kiểm tra thuế mà
phát hiện hành vi vi phạm về thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì
trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra (trường hợp
vụ việc có tình tiết phức tạp thì trong thời hạn tối đa không quá 30 (ba mươi)
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra), Trưởng đoàn kiểm tra có trách
nhiệm báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình thủ trưởng cơ quan thuế để ban hành
quyết định xử lý sau kiểm tra, hoặc chuyển hồ sơ sang bộ phận thanh tra hoặc
xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ chuyển sang thanh tra gồm:
- Tờ trình nêu rõ lý do chuyển hồ sơ;
- Quyết định kiểm tra;
- Biên bản kiểm tra;
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh dấu
hiệu trốn thuế của người nộp thuế.
3. Trường hợp qua kiểm tra thuế mà
phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo
trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan
có thẩm quyền để điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Hồ sơ chuyển giao cơ quan điều tra
gồm:
- Quyết định chuyển hồ sơ cho cơ quan
điều tra có thẩm quyền;
- Biên bản kiểm tra (bản sao);
- Kết quả giám định, xác minh (bản
sao, nếu có);
- Chứng cứ hoặc biên bản niêm phong
tang vật vi phạm (bản sao, nếu có)
- Tài liệu khác có liên quan (bản
sao, nếu có).
Giám sát kết quả sau kiểm tra
Bộ phận kiểm tra có trách nhiệm phối
hợp với bộ phận Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo dõi và đôn đốc việc thực
hiện nộp các khoản thuế truy thu, truy hoàn, tiền phạt theo kết quả kiểm tra
vào NSNN đúng quy định trong thời hạn 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày hết thời
hạn nộp vào NSNN các khoản kiến nghị qua kiểm tra ghi trên quyết định xử lý vi
phạm về thuế.
Xem thêm: Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế như thế nào?