CÁC TRƯỜNG HỢP THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT KHÁC ĐƯỢC KHẤU TRỪ THUẾ
GTGT ĐẦU VÀO
1.
Trường hợp hàng
hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá,
dịch vụ mua vào với giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương
thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối
chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hoá,
dịch vụ mua vào với hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ
công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba bên làm căn cứ khấu
trừ thuế.
2.
Trường hợp hàng
hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ
công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể
trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được
lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài
khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ
giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho
người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.
3. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được
thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường
hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên
bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba
theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức
văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định
của pháp luật. Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên
mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng
trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán
qua ngân hàng.
4. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được
thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để
thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác
đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
5. Chứng từ thanh toán qua ngân
hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên
mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như
séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín
dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định
(bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản
bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản
của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán. (Thông tư 173/2016/BTC-TCT ngày 28/10/2016)
6. Trường hợp Tập đoàn VNPT và
các đơn vị thành viên của Tập đoàn ủy
quyền cho cá nhân là người lao động của Doanh nghiệp sử dụng thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng mang tên cá nhân
để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ
cho người bán sau đó về thanh toán lại với
Doanh nghiệp nếu có đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh hàng hóa, dịch vụ được
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp gồm: Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mang tên Doanh nghiệp; Hồ
sơ liên quan đến việc ủy quyền của doanh nghiệp cho cá nhân thanh toán với người
bán và thanh toán lại với Doanh nghiệp;
chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của Doanh nghiệp cho cá nhân và chứng từ chuyển tiền từ thẻ của cá
nhân cho người bán thì Doanh nghiệp được
kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được
tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN (Công văn 3977/TCT-DNL ngày
05/09/2017 về khoản thanh toán không dùng tiền mặt có ủy quyền)
CĂN CỨ PHÁP LÝ
Luật số
31/2013/QH13
Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP; Thông tư 219/2013/TT-BTC
Thông tư 119/2014/TT- BTC Thông tư 26/2015/ TT-BTC
Luật số 71/2014/NĐ-CP (sửa đổi
các Luật thuế); Nghị định 91/2014 NĐ-CP;
Thông tư 151/2014/TT- BTC
Nghị định 12/2015 ngày
12/02/2015
Thông tư 26/2015/ TT-BTC
Thông tư 193/2015/TT-BTC ngày
24/11/2015 sửa đổi Thông tư 219/2013/TT-BTC
Văn bản hợp nhất các thông tư về
thuế GTGT số 2015 16 VBHN – BTC
Luật 106/2016/QH13
Nghị định
số 100/2016/NĐ-CP; Thông tư 130/2016/TT-BTC
Thông
tư 173/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung TT 219/2013/TT-BTC
Công
văn 3671/TCT-DNL ngày 16/08/2016 (SD tài
khoản cá nhân t/toán cho DN)
Văn
bản hợp nhất 13/VBHN-BTC ngày 15/05/ 2017 hợp
nhất Luật thuế giá trị gia tăng Thông tư 93/2017/TT-BTC
Xem thêm: So sánh doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNDN