Xác định doanh thu tính thu nhập tính thuế TNDN
1. Nguyên tắc
chung xác định doanh thu tính thu nhập chịu thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán
hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ
thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị
gia tăng.
c) Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch
vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu
trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế
việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước.
2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Thời
điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
- Đối
với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
hàng hóa cho người mua.
- Đối
với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc
hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại
Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC.
- Đối
với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
vận chuyển cho người mua.
-
Các trường hợp trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế trong một số trường hợp cụ thể
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả
góp, trả chậm là tiền bán hàng hóa, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền
lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.
b) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi; tiêu dùng
nội bộ (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; tiêu
dùng nội bộ.
c) Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt
động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu
phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
d) Đối với hàng hóa của các đơn vị giao đại lý, ký gửi
và nhận đại lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng
được xác định như sau:
- Doanh nghiệp giao hàng hóa cho các đại lý (kể cả đại
lý bán hàng đa cấp), ký gửi là tổng số tiền bán hàng hóa.
- Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá
quy định của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo
hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hóa.
e) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên
thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều
năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền
trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán,
hóa đơn chứng từ thực tế và việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong
hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
- Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định
bằng (=) số tiền trả trước chia (:) số năm trả tiền trước.
- Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền
trước.
Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì
việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng ưu đãi thuế căn cứ vào tổng số
thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê
trả tiền trước.
g) Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ
hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế được xác định
như sau:
- Đối với hình thức bán vé, bán thẻ chơi gôn theo ngày,
doanh thu kinh doanh sân gôn làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập
doanh nghiệp là số tiền thu được từ bán vé, bán thẻ và các khoản thu khác phát
sinh trong kỳ tính thuế.
- Đối với hình thức bán vé, bán thẻ hội viên loại thẻ trả
trước cho nhiều năm, doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập
doanh nghiệp của từng năm là số tiền bán thẻ và các khoản thu khác thực thu được
chia cho số năm sử dụng thẻ hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
h) Đối với hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài là thu từ lãi tiền gửi, thu từ lãi tiền cho vay,
doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế được hạch
toán vào doanh thu theo quy định hiện hành về cơ chế tài chính của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
i) Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận
chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế.
k) Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền
cung cấp điện, nước sạch ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được
ghi trên hóa đơn tính tiền điện, tiền nước sạch.
l) Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thu được do cung ứng dịch vụ bảo hiểm
và hàng hóa, dịch vụ khác, kể cả phụ thu và phí thu thêm mà doanh nghiệp bảo hiểm
được hưởng chưa có thuế giá trị gia tăng, bao gồm:
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là
số tiền phải thu về thu phí bảo hiểm gốc; thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng
nhượng tái bảo hiểm; thu phí quản lý đơn bảo hiểm; thu phí về dịch vụ đại lý
bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi
hoàn, xử lý hàng bồi thường 100% (không kể giám định hộ giữa các doanh nghiệp
thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc
lập) sau khi đã trừ đi các khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí bảo hiểm;
giảm phí bảo hiểm; hoàn phí nhận tái bảo hiểm; giảm phí nhận tái bảo hiểm; hoàn
hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo
hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của từng bên là tiền thu phí bảo hiểm
gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm thuế giá trị
gia tăng.
Đối với hợp đồng bảo hiểm thỏa thuận trả tiền theo từng
kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong
từng kỳ.
Trường hợp có thực hiện các nghiệp vụ thu hộ giữa các
doanh nghiệp trực thuộc hoặc giữa doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc với trụ sở
chính của doanh nghiệp bảo hiểm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế không
bao gồm phần doanh thu thu hộ.
- Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm: Các khoản thu
hoa hồng môi giới bảo hiểm sau khi trừ các khoản hoa hồng môi giới bảo hiểm, giảm
và hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm.
m) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công
trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng,
lắp đặt nghiệm thu.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu,
máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật
liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm
giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng
hợp tác kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì
doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là
doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh
nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch
vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một
bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác
định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực
hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ
theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên
làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê
khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh.
o) Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng
(casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh có đặt cược) là số tiền thu từ
hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho
khách.
p) Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là các khoản
thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán,
quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu
tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng
khoán khác theo quy định của pháp luật.
q) Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ
việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế.
Căn cứ pháp lý:
Luật
số 32/2013/QH13
Nghị
định số 92/2013/NĐ-CP; Thông tư 45/2013/TT- BTC
Thông
tư 141/2013/TT-BTC; Nghị định 218/2013/NĐ-CP
Thông
tư 78/2014/TT- BTC (thay thế TT
123/2012, có hiệu lực từ 02/08/14)
Công
văn 2785/TCT-CS giới thiệu một số điểm mởi của TT 78/2014)
Thông
tư 119/2014/TT- BTC ( có hiệu lực từ
01/09/2014)
Luật
số 71/2014 (sửa đổi các Luật thuế); Nghị
định 91/2014 NĐ-CP
Thông
tư 151/2014/TT- BTC (sửa đổi các Luật, thông tư về thuế GTGT, TNDN, TNCN)
Nghị
định 12/2015 ngày 12/02/2015 (sửa đổi bổ sung Luật và Nghị định về các loại thuế)
Thông
tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 (hướng dẫn NĐ 12/2015, sửa đổi bổ sung
TT78/2014; TT119/2014 & TT 151/2014)
Quyết
định số 2465/QĐ-BTC ngày 23/11/2015 (đính chính Thông tư 96/2015/TT-BTC)
Văn
bản hợp nhất các thông tư về thuế TNDN số 2015 26 VBHN – BTC
Văn bản hợp nhất
11/VBHN-BTC ngày 15/05/ 2017 hợp nhất VBPL về thuế TNDN.
Xem thêm: Thu nhập nào được miễn thuế TNDN