Thu nhập nào được miễn thuế TNDN
Theo quy định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng
dẫn, các khoản thu nhập sau đây được miễn thuế TNDN:
1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng,
chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng,
chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
Thu nhập từ
trồng trọt (bao gồm cả
sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi,
nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) thuộc diện miễn thuế là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp
tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp
mua sản phẩm nông sản,
thủy sản về chế biến).
Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ
nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế phải đáp ứng đồng thời 2 điều kiện sau: (i)
Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng
hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên; (ii) Sản
phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của
Bộ Tài chính.
Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn được miễn thuế là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều 18
Thông tư số
78/2014/TT-BTC.
2. Thu nhập từ việc
thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp (tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng; phòng trừ sâu,
bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp).
3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ được miễn thuế trong
thời gian thực hiện hợp đồng nhưng tối đa không quá 3 năm kể từ ngày bắt đầu có
doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Thu nhập từ
bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam theo quy định
của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được miễn thuế tối đa
không quá 5 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm.
Thu nhập từ
bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định
của pháp luật.
4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong
năm trở lên là người
khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS. Doanh nghiệp được miễn
thuế theo quy định này phải là DN có số
lao động bình quân trong năm từ 20 người trở lên, không bao gồm DN hoạt động
trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản. Thu nhập được miễn thuế theo
quy định này là thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, không bao gồm thu nhập
khác.
5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho
người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ
nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS.
Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả các đối tượng khác thì phần thu nhập được miễn
thuế được xác định theo tỷ lệ giữa số người dân tộc thiểu số, người khuyết tật,
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai
nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS so với tổng số người học của
cơ sở.
6. Thu nhập được
chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với DN
trong nước, sau khi bên nhận góp vốn,
phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế TNDN theo quy định của Luật
thuế TNDN, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên
doanh, liên kết được miễn thuế, giảm thuế.
7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động
giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động
xã hội khác tại Việt Nam. Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng không đúng mục
đích các khoản tài trợ trên thì tổ chức nhận tài trợ phải tính nộp thuế TNDN
theo mức thuế suất phổ thông trên số tiền nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích.
Tổ chức nhận tài trợ tại điểm này phải được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của
pháp luật về kế toán thống kê.
8. Thu nhập từ
chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu của doanh nghiệp được cấp
chứng chỉ giảm phát thải; các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp thuế TNDN theo
quy định;
9. Thu nhập
từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển,
tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội; thu nhập của Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt
Nam; thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà
nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, Quỹ viễn thông công ích,
Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh
tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ
trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân tại nước ngoài, Quỹ phát triển
nhà, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ vốn cho người lao động
nghèo tự tạo việc làm, thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Quỹ
phát triển đất và quỹ khác của
Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc quyết định
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp các đơn vị phát sinh các khoản thu
nhập khác ngoài các khoản thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ
Nhà nước giao phải tính và nộp thuế theo quy định.
10. Phần thu nhập không chia của cơ sở thực
hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa
khác (bao gồm cả
Văn phòng giám định tư pháp) để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định
của luật chuyên ngành về giáo dục - đào tạo, y tế và về lĩnh vực xã hội hóa
khác; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập
và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã.
11. Thu nhập từ chuyển
giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
12. Thu nhập của văn phòng thừa phát lại (trừ các khoản thu nhập từ các hoạt động khác ngoài hoạt động thừa phát lại) trong thời gian thực hiện thí
điểm theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Văn phòng thừa phát lại
và hoạt động thừa phát lại thực hiện theo quy định tại các văn bản quy pháp luật
có liên quan về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Luật
số 32/2013/QH13
Nghị
định số 92/2013/NĐ-CP; Thông tư 45/2013/TT- BTC
Thông
tư 141/2013/TT-BTC; Nghị định 218/2013/NĐ-CP
Thông
tư 78/2014/TT- BTC (thay thế TT
123/2012, có hiệu lực từ 02/08/14)
Công
văn 2785/TCT-CS giới thiệu một số điểm mởi của TT 78/2014)
Thông
tư 119/2014/TT- BTC ( có hiệu lực từ
01/09/2014)
Luật
số 71/2014 (sửa đổi các Luật thuế); Nghị
định 91/2014 NĐ-CP
Thông
tư 151/2014/TT- BTC (sửa đổi các Luật, thông tư về thuế GTGT, TNDN, TNCN)
Nghị
định 12/2015 ngày 12/02/2015 (sửa đổi bổ sung Luật và Nghị định về các loại thuế)
Thông
tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 (hướng dẫn NĐ 12/2015, sửa đổi bổ sung
TT78/2014; TT119/2014 & TT 151/2014)
Quyết
định số 2465/QĐ-BTC ngày 23/11/2015 (đính chính Thông tư 96/2015/TT-BTC)
Văn
bản hợp nhất các thông tư về thuế TNDN số 2015 26 VBHN – BTC
Văn bản hợp nhất 11/VBHN-BTC ngày
15/05/ 2017 hợp nhất VBPL về thuế TNDN.
Xem thêm: Doanh nghiệp nào được hưởng thuế suất thuế TNDN 10%