Trường hợp được hưởng thuế suất thuế TNDN 15%
&17%
c) Áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến
trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
d) Thuế suất 20% (thuế suất 17% áp dụng từ 1/1/2016) trong thời gian mười năm áp dụng đối với:
- Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn.
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: Sản xuất thép
cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục
vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản
xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền
thống.
đ) Thuế suất 20% (thuế suất 17% áp dụng
từ 1/1/2016) đối với quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.
Đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài
chính vi mô sau khi hết thời hạn áp dụng mức thuế suất 10% quy định của pháp luật
thì chuyển sang áp dụng thuế suất 20% (từ 1/1/2014 đến 31/12/2015) hoặc 17% (từ
1/1/2016). Tổ chức tài chính vi mô quy định được hưởng ưu đãi theo Luật thuế
TNDN này là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng.
e) Việc kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu
đãi được quy định như sau:
- Đối
với dự án quy định tại điểm 2, điểm 3 mục a khoản 5.2.9.1 có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư
- Đối với dự án quy định tại điểm 7 mục a khoản 5.2.9.1 đáp ứng một trong các
tiêu chí sau:
+ Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh
tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 5 năm kể từ
khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
+ Sử
dụng thường xuyên bình quân trên 6.000 lao động;
+ Dự
án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống
cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng
sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng
lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
Căn
cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo
dài thêm thời gian
áp dụng thuế suất ưu đãi cho các trường hợp nêu trên nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 15 (mười lăm) năm.
g) Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi như các
nội dung quy định trên đây được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu
tư mới được hưởng
ưu đãi thuế; đối với
doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được
tính từ năm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng
công nghệ cao được tính từ năm được cấp giấy
chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
Căn cứ pháp lý
Luật
số 32/2013/QH13
Nghị
định số 92/2013/NĐ-CP; Thông tư 45/2013/TT- BTC
Thông
tư 141/2013/TT-BTC; Nghị định 218/2013/NĐ-CP
Thông
tư 78/2014/TT- BTC (thay thế TT
123/2012, có hiệu lực từ 02/08/14)
Công
văn 2785/TCT-CS giới thiệu một số điểm mởi của TT 78/2014)
Thông
tư 119/2014/TT- BTC ( có hiệu lực từ
01/09/2014)
Luật
số 71/2014 (sửa đổi các Luật thuế); Nghị
định 91/2014 NĐ-CP
Thông
tư 151/2014/TT- BTC (sửa đổi các Luật, thông tư về thuế GTGT, TNDN, TNCN)
Nghị
định 12/2015 ngày 12/02/2015 (sửa đổi bổ sung Luật và Nghị định về các loại thuế)
Thông
tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 (hướng dẫn NĐ 12/2015, sửa đổi bổ sung
TT78/2014; TT119/2014 & TT 151/2014)
Quyết
định số 2465/QĐ-BTC ngày 23/11/2015 (đính chính Thông tư 96/2015/TT-BTC)
Văn
bản hợp nhất các thông tư về thuế TNDN số 2015 26 VBHN – BTC
Văn bản hợp nhất 11/VBHN-BTC ngày 15/05/ 2017 hợp nhất VBPL về
thuế TNDN.
Xem thêm: Ưu đãi thuế TNDN – Ưu đãi về thuế suất