Ưu đãi thuế TNDN – Ưu đãi về thuế suất
a) Thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
(1) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
(2) Thu nhập của
doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư
phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo
doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc
danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về
công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở
ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát
triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường
sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở
hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu
composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng
từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.
Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm được
ưu đãi phải thuộc danh mục sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình về sản xuất sản
phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật.
Dự án đầu tư phát
triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường
sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga phải phát sinh
doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên thì mới
thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi
công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây
dựng không được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này.
(3) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự
án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: sản xuất thiết bị xử
lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm
và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế,
tái sử dụng chất thải.
(4) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao.
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao được hưởng
ưu đãi về thuế suất kể từ năm được cấp
Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
Doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu
nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng
công nghệ cao và các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ
hoạt động công nghệ cao, ứng dụng
công nghệ cao
do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 18
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 2 Điều 10
Thông tư 96/2015/TT-BTC).
Trường hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
của các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xác định bằng mức ưu
đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng đối với
doanh nghiệp mới thành lập, dự án đầu tư mới thành lập (cả về thuế suất và thời
gian miễn, giảm nếu có).
(5) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản
xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác
khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
(i) Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân
không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp
luật đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất
sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm
có doanh thu doanh nghiệp phải đạt tổng
doanh thu tối thiểu đạt 10 nghìn tỷ đồng/năm). (ii) Dự án có quy mô vốn
đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời
điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật đầu tư và sử dụng thường
xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu
tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có
doanh thu doanh nghiệp phải đạt điều kiện sử
dụng số lao động thường xuyên bình quân năm trên 3.000 lao động).
Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân
năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày
3/12/2009 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
Trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng các
tiêu chí quy định tại điểm này (không kể bị chậm tiến độ do nguyên nhân khách
quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan
nhà nước hoặc do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn và được cơ quan cấp phép đầu tư
chấp thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp phải kê khai, nộp
số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp
đã kê khai hưởng ưu đãi của các năm trước (nếu có) và nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo
quy định, nhưng doanh nghiệp không bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
(6) Thu nhập của doanh nghiệp
từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong 2 tiêu chí sau:
(i) Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công
nghệ cao;
(ii) Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may;
da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các
sản phẩm này tính đến ngày 1/1/2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản
xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu
(EU) hoặc tương đương.
(7) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất,
trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác
khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12 nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định
của Luật công
nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá
5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư.
Căn cứ
pháp lý
Luật
số 32/2013/QH13
Nghị
định số 92/2013/NĐ-CP; Thông tư 45/2013/TT- BTC
Thông
tư 141/2013/TT-BTC; Nghị định 218/2013/NĐ-CP
Thông
tư 78/2014/TT- BTC (thay thế TT
123/2012, có hiệu lực từ 02/08/14)
Công
văn 2785/TCT-CS giới thiệu một số điểm mởi của TT 78/2014)
Thông
tư 119/2014/TT- BTC ( có hiệu lực từ
01/09/2014)
Luật
số 71/2014 (sửa đổi các Luật thuế); Nghị
định 91/2014 NĐ-CP
Thông
tư 151/2014/TT- BTC (sửa đổi các Luật, thông tư về thuế GTGT, TNDN, TNCN)
Nghị
định 12/2015 ngày 12/02/2015 (sửa đổi bổ sung Luật và Nghị định về các loại thuế)
Thông
tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 (hướng dẫn NĐ 12/2015, sửa đổi bổ sung
TT78/2014; TT119/2014 & TT 151/2014)
Quyết
định số 2465/QĐ-BTC ngày 23/11/2015 (đính chính Thông tư 96/2015/TT-BTC)
Văn
bản hợp nhất các thông tư về thuế TNDN số 2015 26 VBHN – BTC
Văn bản hợp nhất 11/VBHN-BTC ngày
15/05/ 2017 hợp nhất
VBPL về thuế TNDN.
Xem thêm: Hướng dẫn xác định thu nhập tính thuế TNDN đối với chuyển nhượng bất động sản