Hướng dẫn
xác định thu nhập tính thuế TNDN
đối với
chuyển nhượng vốn
1. Nguyên tắc xác định thu nhập tính thuế TNDN đối với chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn của Doanh nghiệp là thu nhập có được do chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
số vốn của DN đã đầu tư vào cơ sở kinh doanh cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân
khác (bao gồm cả trường hợp bán toàn bộ doanh nghiệp).
Trường hợp
công ty cổ phần thực hiện phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn thì phần
chênh lệch lớn hơn giữa giá phát hành và mệnh giá được hạch toán vào tài khoản
thặng dư vốn cổ phần và không tính thuế TNDN đối với khoản thặng dư vốn cổ phần.
Thu nhập từ
chuyển nhượng vốn để tính thuế được xác định theo nguyên tắc: Doanh thu trừ (-)
chi phí và được xác định như sau:
Thu nhập
tính thuế
|
=
|
Giá chuyển nhượng
|
-
|
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng
|
-
|
Chi phí chuyển nhượng
|
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá
trị thực tế theo giá thị trường mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng
chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định
việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng
chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp,
lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Trường
hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ
sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế
có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một
phần vốn góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này
không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá
trị của doanh nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng
tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng.
Căn cứ ấn
định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ
giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức
kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế không phù hợp thì được
căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền
xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng theo đúng quy định.
- Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác
định đối với từng trường hợp như sau:
+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập
doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn
trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn
hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của
công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
+ Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là
giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại
phần vốn góp, chứng từ thanh toán.
Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện hạch
toán kế toán bằng đồng ngoại tệ và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về
chế độ kế toán có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và
giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp
doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng
ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh
nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực
tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hoá đơn hợp lệ. Trường
hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được
một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác
nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm
quyền).
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm
các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí
phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết
hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
2. Thuế suất thuế TNDN
Thuế suất thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, là mức thuế suất chung (Kỳ tính thuế 2014 và 2015 là 22% và kỳ tính
thuế từ năm 2016 trở đi là 20%).
3. Kê
khai, nộp thuế TNDN
- Đối với Doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp
nước ngoài đăng ký hoạt động tại Việt Nam có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì
khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập
chịu thuế của DN khi tính thuế TNDN.
- Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại
Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật
Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng
vốn.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có
trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ
chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh
nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn
có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng
vốn của tổ chức nước ngoài.
Căn cứ pháp lý
Luật
số 32/2013/QH13
Nghị
định số 92/2013/NĐ-CP; Thông tư 45/2013/TT- BTC
Thông
tư 141/2013/TT-BTC; Nghị định 218/2013/NĐ-CP
Thông
tư 78/2014/TT- BTC (thay thế TT
123/2012, có hiệu lực từ 02/08/14)
Công
văn 2785/TCT-CS giới thiệu một số điểm mởi của TT 78/2014)
Thông
tư 119/2014/TT- BTC ( có hiệu lực từ
01/09/2014)
Luật
số 71/2014 (sửa đổi các Luật thuế); Nghị
định 91/2014 NĐ-CP
Thông
tư 151/2014/TT- BTC (sửa đổi các Luật, thông tư về thuế GTGT, TNDN, TNCN)
Nghị
định 12/2015 ngày 12/02/2015 (sửa đổi bổ sung Luật và Nghị định về các loại thuế)
Thông
tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 (hướng dẫn NĐ 12/2015, sửa đổi bổ sung
TT78/2014; TT119/2014 & TT 151/2014)
Quyết
định số 2465/QĐ-BTC ngày 23/11/2015 (đính chính Thông tư 96/2015/TT-BTC)
Văn
bản hợp nhất các thông tư về thuế TNDN số 2015 26 VBHN – BTC
Văn bản hợp nhất 11/VBHN-BTC ngày
15/05/ 2017 hợp nhất
VBPL về thuế TNDN.
Xem thêm: Khai quyết toán thuế Thu nhập Doanh nghiệp