Theo hướng dẫn khai
thuế giá trị gia tăng trong luật quản lý thuế đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Khai thuế giá trị gia tăng đối với
hoạt động đại lý
- Người nộp
thuế là đại lý bán hàng hoá, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua hàng hóa theo hình
thức bán, mua đúng giá hưởng hoa hồng không phải khai thuế giá trị gia tăng đối
với hàng hóa, dịch vụ bán đại lý; hàng hóa thu mua đại lý nhưng phải khai thuế
giá trị gia tăng đối với doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng.
- Đối với các
hình thức đại lý khác thì người nộp thuế phải khai thuế giá trị gia tăng đối
với hàng hoá, dịch vụ bán hàng đại lý; hàng hoá thu mua đại lý và thù lao đại
lý được hưởng.
b) Người nộp thuế kinh doanh vận tải thực
hiện nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh vận tải với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
c) Người nộp thuế tính thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý, kê khai
thuế giá trị gia tăng như sau:
- Đối với hoạt
động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tính thuế theo phương pháp khấu trừ, người
nộp thuế lập hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Đối với hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý,
người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này.
d) Người nộp thuế kinh doanh dịch vụ cho
thuê tài chính không phải nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng
đối với dịch vụ cho thuê tài chính. Người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế đối
với các tài sản cho đơn vị khác thuê mua tài chính.
đ) Khai thuế đối với người nộp thuế có
hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ thác hàng hoá
Người nộp thuế
nhận xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế giá trị gia tăng đối
với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác (trong trường hợp hợp đồng ủy thác
không có nội dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy
thác) nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với thù lao ủy thác được hưởng.
e) Việc lập các Bảng kê hàng hoá, dịch
vụ mua vào, bán ra kèm theo Tờ khai thuế gửi cho cơ quan
thuế trong một số trường hợp được thực hiện như sau:
- Đối với hàng
hoá, dịch vụ bán lẻ trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng như: điện, nước, xăng,
dầu, dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch vụ khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành
khách, mua, bán vàng, bạc, đá quý và bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng khác
thì được kê khai tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải kê khai theo từng hoá
đơn.
- Đối với hàng
hoá, dịch vụ mua lẻ, bảng kê tổng hợp được lập theo từng nhóm mặt hàng, dịch vụ
cùng thuế suất, không phải kê chi tiết theo từng hoá đơn.
- Đối với cơ sở
kinh doanh ngân hàng có các đơn vị trực thuộc tại cùng địa phương thì các đơn
vị trực thuộc phải lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra để lưu tại cơ
sở chính. Khi tổng hợp lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra, cơ sở
chính chỉ tổng hợp theo số tổng hợp trên Bảng kê của các đơn vị phụ thuộc.
9. Trường hợp cơ sở kinh doanh uỷ nhiệm
cho bên thứ ba lập hoá đơn cho hoạt động bán hàng hoá, dịch
vụ thì bên được uỷ nhiệm lập hoá đơn không phải khai thuế giá trị gia tăng đối
với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ được uỷ nhiệm lập hoá đơn. Cơ sở kinh doanh
uỷ nhiệm lập hoá đơn có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh
thu bán hàng hoá, dịch vụ đã ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hoá đơn.
10. Việc khai thuế giá trị gia tăng để
xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp
khoán thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
11. Khai thuế
GTGT đối với dự án ODA, viện trợ nhân đạo, miễn trừ ngoại giao
Điểm 2
thông tư 26/2015/TT-BTC đã sửa đổi điểm a khoản 8 điều 11 thông tư 156/2013/TT-BTC
như sau:
“a) Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt
động đại lý
- Người nộp
thuế là đại lý bán hàng hóa, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua hàng hóa theo hình
thức bán, mua đúng giá hưởng hoa hồng không phải khai thuế giá trị gia tăng đối
với hàng hóa, dịch vụ bán đại lý; hàng hóa thu mua đại lý nhưng phải khai thuế
giá trị gia tăng đối với doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng.
- Đối
với các hình thức đại lý khác thì người nộp thuế phải khai thuế giá trị gia
tăng đối với hàng hóa, dịch vụ bán hàng đại lý; hàng hóa thu mua đại lý và thù
lao đại lý được hưởng.”
b) Chủ dự án
ODA thuộc diện không được hoàn thuế GTGT thực hiện khai thuế GTGT hàng
tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Cục thuế
quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án.
c) Nhà thầu
nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT, thực
hiện khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo
Thông tư này và gửi Cục thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án.
Trường hợp chủ
dự án ODA và nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại điểm b và c nêu trên thực
hiện dự án ODA có liên quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ khai thuế gửi Cục thuế
quản lý trực tiếp nơi chủ dự án, nhà thầu nước ngoài đóng trụ sở chính.
Xem thêm: Hướng dẫn khai thuế GTGT