1) Khai thuế giá
trị gia tăng là loại khai thuế theo tháng trừ các trường hợp hướng dẫn tại điểm
b, c, d khoản này.
2) Khai thuế giá
trị gia tăng theo quý.
Đối tượng khai
thuế GTGT theo quý: Khai
thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu
bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống.
Trường hợp
người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực
hiện theo tháng. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch
tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch
trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng
hay theo quý.
Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối
tượng khai thuế theo tháng hay kê khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế
theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện và thuộc
diện khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi
thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp
tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng.
Khai thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
1) Đối tượng khai
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ là người nộp thuế tính thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật về thuế
GTGT.
2) Hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng tháng, quý áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
3) Trường hợp
người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án
đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi đóng trụ sở
chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu
tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử
dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh
doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng
hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết theo mức
quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự
án đầu tư.
Trường hợp
người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu
tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho
dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính.
Nếu số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư theo
mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho
dự án đầu tư.
Trường hợp
người nộp thuế có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh
đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi
đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều
dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo
quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về
kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế
thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan
thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã
hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ
sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát
sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn
của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực
hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Hồ sơ khai thuế
giá trị gia tăng của dự án đầu tư bao gồm:
- Tờ khai thuế
GTGT dành cho dự án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp
người nộp thuế có dự án đầu tư và phải thực hiện bù trừ số thuế giá trị gia
tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị
gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện thì việc kê khai thuế
giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo tháng hay quý được thực hiện cùng với
việc kê khai thuế giá trị gia tăng của trụ sở chính.
“b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
tháng, quý áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo
mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này (thay thế cho mẫu Tờ khai thuế
giá trị tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).
Trường hợp người nộp thuế có hoạt
động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động
sản ngoại tỉnh hoặc có cơ sở sản xuất trực thuộc tại địa phương khác nơi đóng
trụ sở chính thì người nộp thuế nộp cùng Tờ khai thuế GTGT tài liệu sau:
- Bảng tổng hợp số thuế giá trị gia
tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai,
chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh (nếu có) theo mẫu số 01-5/GTGT ban hành
kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
- Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa
phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực
thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành
kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
- Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp
cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (nếu có) theo
mẫu số 01-7/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.”
4. Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị
gia tăng
a) Đối tượng
khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia
tăng là người nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị
gia tăng theo quy định pháp luật về thuế GTGT.
b) Hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng tháng/quý tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị
gia tăng là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 03/GTGT ban hành theo
Thông tư này.
5. Khai thuế
giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
a) Đối tượng khai
thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là người
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu theo quy định pháp luật
về thuế GTGT.
Tại điểm d điều 2 Thông tư
26/2015/TT-BTC như sau:
d) Sửa đổi điểm b khoản 5 Điều 11 như
sau:
“b) Hồ sơ khai thuế GTGT tháng/quý tính theo
phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số
04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính.”
b) Hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng tháng/quý tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT và Bảng kê hoá đơn hàng hoá
dịch vụ bán ra theo mẫu số 04-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh tính theo phương pháp trực tiếp
trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư này.
6. Khai thuế
giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng
lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp
hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này’
Tại điểm e điều 2 Thông tư
26/2015/TT-BTC như sau:.
e) Sửa đổi Khoản 6 Điều 11 như sau:
“6. Khai thuế giá trị gia tăng đối
với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng
bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản 1
Điều này.
a) Người nộp thuế kinh doanh xây
dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì
khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hoá chịu thuế
suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hoá chịu thuế
suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hoá chưa có thuế giá trị gia
tăng với cơ quan Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động xây dựng, lắp đặt,
bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển
nhượng bất động sản ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số
05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính.
c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển
nhượng bất động sản ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu.
Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người
nộp thuế có thể đăng ký với Cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để nộp hồ sơ
khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
d) Khi khai thuế với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế
giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng
vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ
sở chính. Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh
xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh
được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia
tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính.”
Xem thêm: Nộp hồ sơ khai thuế GTGT như thế nào?