Tại khoản 5 điều 12 thông tư
156/2013/TT-BTC hướng dẫn khai thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản như sau:
5. Khai thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định
của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp
có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai thuế tại cơ
quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường
hợp doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động
chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại
Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất
động sản quyết định.
b) Doanh nghiệp
không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện
khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng
bất động sản. Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng
bất động sản là doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản.
Hồ sơ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp theo từng lần chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai thuế
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư này.
Kết thúc năm
tính thuế khi lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại trụ sở
chính, trong đó phải quyết toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản. Tại trụ sở chính, việc xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt
động chuyển nhượng bất động sản cụ thể như sau: Trường hợp số thuế đã
nộp theo thông báo khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thấp
hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì
doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp
số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được
trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt
động kinh doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp hoạt động
chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực
hiện bù trừ lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lãi của hoạt động
sản xuất kinh doanh khác nếu có (áp dụng từ ngày 1/1/2014) và chuyển lỗ trong
các năm sau theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với doanh
nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện
khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý. Doanh nghiệp phát sinh
thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp có chức năng
kinh doanh bất động sản.
Hồ sơ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý là tờ khai thuế thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN. Trường hợp trong một quý doanh nghiệp
có nhiều hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì doanh nghiệp được lập Bảng kê
chi tiết các bên nhận chuyển nhượng bất động sản theo mẫu 02-1/TNDN ban hành
kèm theo Thông tư này.
Trường hợp doanh
nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản đề nghị khai
thuế theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản thì kê khai thuế như
doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản
và không phải kê khai tạm tính hàng quý.
Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp
làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ hoạt động chuyển
nhượng bất động sản đã kê khai theo tờ khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quý hoặc theo từng lần phát sinh.
Tại trụ sở
chính, việc xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất
động sản cụ thể như sau: Trường hợp số thuế đã tạm nộp trong năm thấp hơn số
thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh
nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế
đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ
(-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động
kinh doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp hoạt động chuyển
nhượng bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù
trừ lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất
kinh doanh khác nếu có (áp dụng từ ngày 1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm
sau theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
d) Doanh nghiệp
được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng,
nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo
tiến độ dưới mọi hình thức thì:
- Trường hợp
doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà đã xác định được chi phí tương ứng
với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp
theo doanh thu trừ chi phí.
- Trường hợp
doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng
với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được
tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh
nghiệp trong năm.
Thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm nộp từ số tiền ứng trước của khách hàng thu theo tiến độ kê
khai vào Phần II Tờ khai số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Khi bàn
giao bất động sản, doanh nghiệp phải quyết toán chính thức số thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai vào Phần I
Tờ khai số 02/TNDN. Trường hợp trong một quý doanh nghiệp có nhiều hợp đồng
chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả trường hợp thu tiền ứng trước của khách
hàng theo tiến độ) thì doanh nghiệp được lập
Bảng kê chi tiết các bên nhận chuyển nhượng bất động sản theo mẫu 02-1/TNDN ban
hành kèm theo Thông tư này.
Khai thuế thu
nhập doanh nghiệp thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình
thức thực hiện kê khai cùng với việc kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
tính quý đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp chuyên
kinh doanh bất động sản.
Xem thêm: Khai thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn