Tại khoản 5 điều 10 thông tư 156/2013/TT-BTC quy định về khai
bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:
1) Sau khi hết
hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát
hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung
hồ sơ khai thuế.
Đối với loại
thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế
năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có
sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế
năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ
sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán
thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của
tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp
(nếu có).
Hồ sơ khai thuế
bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc
vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ
quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra
thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban
hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế
được khai bổ sung, điều chỉnh:
- Người nộp
thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan
đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ
sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp
thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm
tra, thanh tra nhưng không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và
phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế
phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã
kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã
được hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp
thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện.
Trường hợp cơ
quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về
thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì
người nộp thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính
thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết
định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế
không phải lập hồ sơ khai bổ sung).
2)
Hồ sơ khai bổ sung
- Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ
sung, điều chỉnh;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS
ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh có
phát sinh chênh lệch tiền thuế);
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung,
điều chỉnh.
3) Các trường
hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế
i) Trường hợp
người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế không làm thay đổi tiền thuế phải
nộp, tiền thuế được khấu trừ, tiền thuế đề nghị hoàn thì chỉ lập Tờ khai thuế
của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải
thích kèm theo, không phải lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số
01/KHBS.
ii) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai
thuế làm tăng tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung và tự xác định tiền
chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức
tính chậm nộp theo quy định. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc
xác định không đúng số tiền chậm nộp
thì cơ quan thuế xác định số tiền chậm nộp
và thông báo cho người nộp thuế biết.
Ví dụ 1: Công
ty A vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế
GTGT tháng 01/2014 làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng, thì Công ty A
nộp số tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định để nộp vào
NSNN.
Hồ sơ Công ty A
nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế
GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh làm tăng thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT phải nộp
100 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong tờ khai bổ sung, điều chỉnh
(nếu có).
Ví dụ 2: Công
ty B vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai
quyết toán thuế TNDN năm 2013 làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng,
trường hợp này Công ty B nộp số tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời
tự xác định số tiền chậm nộp theo quy
định để nộp vào NSNN.
Hồ sơ Công ty B
nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai quyết
toán thuế TNDN năm 2013 đã điều chỉnh tăng số thuế TNDN phải nộp của năm 2013
là 100 triệu đồng;
- Bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm tăng số thuế TNDN phải nộp
100 triệu đồng của kỳ quyết toán thuế TNDN năm 2013;
- Tài liệu kèm
theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
iii) Trường hợp
người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm tiền thuế phải nộp thì lập
hồ sơ khai bổ sung. Số tiền thuế điều chỉnh giảm được tính giảm nghĩa vụ thuế
phải nộp, nếu đã nộp NSNN thì được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc
được hoàn thuế.
Ví dụ 3: Công
ty C vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế
tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) tháng 01/2014 làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu
đồng, thì người nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa của tháng 01/2014,
được bù trừ vào số thuế TTĐB phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty C
nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế
TTĐB tháng 01/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế TTĐB phải nộp
100 triệu đồng của kỳ tính thuế TTĐB tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm
theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 4: Công
ty D vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế
GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng thì số thuế
điều chỉnh giảm được bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ
tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty D
nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế
GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT phải nộp
100 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm
theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 5: Công
ty E vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) năm 2013 làm giảm số thuế TNDN
phải nộp 100 triệu đồng (kê khai nộp thuế TNDN 200 triệu đồng, nay điều chỉnh
còn phải nộp 100 triệu đồng), thì người nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp
thừa của năm 2013, được bù trừ vào số thuế TNDN phải nộp của kỳ sau hoặc làm
thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty E
nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai quyết
toán thuế TNDN năm 2013 đã điều chỉnh giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu
đồng;
- Bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế TNDN phải nộp
100 triệu đồng của kỳ quyết toán thuế TNDN năm 2013;
- Tài liệu kèm
theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Trường hợp
người nộp thuế chưa nộp đối với số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán thuế năm
2013, thì khi nộp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2013, người
nộp thuế được lập hồ sơ khai bổ sung thuế TNDN từng quý trong năm 2013, để xác
định lại số thuế TNDN phải nộp theo từng quý, tính lại số tiền chậm nộp tiền
thuế của các quý trong năm 2013.
iv) Trường hợp
người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế chỉ làm tăng số thuế GTGT chưa khấu
trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung, số tiền thuế
điều chỉnh tăng khấu trừ của kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số
thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập
hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 6: Công ty G vào tháng 8/2014 lập hồ sơ
kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 chỉ làm tăng
số thuế GTGT chưa khấu trừ hết là 500 triệu đồng:
Hồ sơ Công ty G
nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế
GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ thêm 500 triệu
đồng;
- Bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ
thêm 500 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm
theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Số tiền điều
chỉnh tăng 500 triệu đồng, Công ty G khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên
tờ khai thuế GTGT tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng
8/2014.
v) Trường hợp
người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ
hết của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung:
- Trường hợp
người nộp thuế chưa dừng khấu trừ chưa đề nghị hoàn thuế thì số tiền thuế điều
chỉnh giảm khấu trừ của kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên
tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 7: Công
ty H vào tháng 8/2014 lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng
01/2014 làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ 200 triệu đồng xuống còn 100
triệu đồng thì người nộp thuế không phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và
không phải tính chậm nộp, mà điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ
của tháng 01/2014 là 100 triệu đồng vào tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu
còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014, tháng lập hồ sơ kê khai bổ
sung, điều chỉnh (kê khai vào chỉ tiêu - Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được
khấu trừ của các kỳ trước).
Hồ sơ Công ty H nộp cho cơ quan thuế:
+ Tờ khai thuế
GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết 100 triệu
đồng;
+ Bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết
100 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
+ Tài liệu kèm
theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
- Trường hợp
người nộp thuế đã dừng khấu trừ thuế và lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan
thuế nhưng chưa được hoàn thuế thì cơ quan thuế xét hoàn thuế theo hồ sơ đề
nghị hoàn thuế và hồ sơ khai bổ sung theo quy định.
Ví dụ 8: Trên
tờ khai thuế GTGT tháng 01/2015, Công ty H đã dừng khấu trừ thuế và lập hồ sơ
đề nghị hoàn 900 triệu đồng. Tháng 3/2015, Công ty H lập hồ sơ khai bổ sung của
hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2015 làm giảm số thuế GTGT đã dừng khấu trừ đề
nghị hoàn từ 900 triệu đồng xuống còn 800 triệu đồng do 100 triệu đồng không đủ
điều kiện được khấu trừ thuế, cơ quan thuế chưa có quyết định hoàn thuế GTGT
thì người nộp thuế không phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và không phải
tính chậm nộp. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT của kỳ hoàn
thuế GTGT tháng 01/2015 và hồ sơ khai bổ sung ra quyết định hoàn thuế GTGT với
số thuế được hoàn sau khi khai bổ sung là 800 triệu đồng.
- Trường hợp
người nộp thuế đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế thì người nộp thuế
phải nộp số tiền thuế đã được hoàn sai và tính tiền chậm nộp kể từ ngày cơ quan
Kho Bạc Nhà nước ký xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn
trả kiêm bù trừ thu NSNN đến ngày người nộp thuế kê khai bổ sung. Trường hợp
người nộp thuế chưa nộp đủ số tiền thuế đã hoàn sai hoặc tính tiền chậm nộp
không đúng quy định, cơ quan thuế sẽ tính tiền chậm nộp và thông báo cho người
nộp thuế.
Ví
dụ 9: Công ty H vào tháng 8/2014 lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế
GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ 200 triệu đồng
xuống còn 100 triệu đồng, số tiền thuế GTGT này người nộp thuế đã đề nghị hoàn
và đã được cơ quan KBNN ký xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN số 123,
ngày 25/04/2014 thì người nộp thuế phải nộp lại số thuế GTGT 100 triệu đồng vào
Tài khoản thu hồi hoàn thuế GTGT và tự tính tiền chậm nộp từ ngày 25/04/2014
đến ngày kê khai bổ sung để nộp vào Tài khoản thu ngân sách nhà nước.
vi) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung
hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết đồng thời làm tăng số
thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung.
Người nộp thuế
tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày
chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định đồng thời khai số tiền thuế còn
được khấu trừ điều chỉnh giảm của kỳ sai sót vào chỉ tiêu “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của
kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 10: Công
ty I vào tháng 8/2014 lập hồ sơ khai bổ
sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ
hết, chuyển sang kỳ sau là 200 triệu đồng, đồng thời làm phát
sinh số thuế GTGT phải nộp tăng 100 triệu đồng (tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014
có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết, chuyển sang kỳ sau là 200 triệu, nay
điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ là 300 triệu, dẫn tới tờ khai
thuế GTGT tháng 01/2014 phát sinh số thuế GTGT phải nộp là 100 triệu) thì đối
với số thuế GTGT phải nộp tăng thêm 100 triệu, người nộp thuế phải nộp thuế,
tính tiền nộp chậm; đối với số thuế GTGT 200 triệu đồng không được khấu trừ
được điều chỉnh vào vào tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu còn trong thời
hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014 (kê khai điều chỉnh vào chỉ tiêu - Điều chỉnh
giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước).
Hồ sơ Công ty I
nộp cho cơ quan thuế:
- Đối với việc
điều chỉnh làm tăng số thuế GTGT phải nộp của tháng 01/2014 là 100 triệu đồng:
Tại thời điểm phát hiện ra sai lệch, Công ty I thực hiện kê khai bổ sung, điều
chỉnh để nộp thuế 100 triệu đồng và tính nộp chậm. Hồ sơ kê khai bổ sung, điều
chỉnh nộp cho cơ quan thuế gồm:
+ Tờ khai thuế
GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
+ Bản giải
trình bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng
01/2014;
+ Tài liệu kèm
theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
- Đối với việc
điều chỉnh làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng 01/2014 là 200
triệu đồng: Công ty I thực hiện khai
điều chỉnh vào chỉ tiêu Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các
kỳ trước của tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014
(nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014.
vii) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung
hồ sơ khai thuế làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết đồng thời làm giảm số
thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung.
Người nộp thuế
khai số tiền thuế còn được khấu trừ điều chỉnh tăng của kỳ sai sót vào chỉ tiêu
“Điều chỉnh tăng số thuế GTGT
còn được khấu trừ của các kỳ trước”
trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại. Đối với số
thuế GTGT được điều chỉnh giảm số thuế phải nộp, người nộp thuế khai điều chỉnh
như trường hợp c.3 khoản 5 Điều này.
viii) Người nộp
thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với chỉ tiêu đề nghị hoàn trên tờ
khai GTGT khấu trừ trong trường hợp điều chỉnh giảm số thuế đã đề nghị hoàn
trên tờ khai do chưa đảm bảo trường hợp được hoàn và chưa làm hồ sơ đề nghị
hoàn thì lập hồ sơ khai bổ sung đồng thời khai số tiền đề nghị hoàn điều chỉnh
giảm vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ
trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 11: Công
ty K đã kê khai số thuế GTGT đề nghị hoàn vào Tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 là
200 triệu đồng nhưng chưa lập hồ sơ hoàn thuế GTGT. Tháng 8/2014, Công ty K
phát hiện số thuế khai đề nghị hoàn nêu trên chưa đảm bảo trường hợp được hoàn
thì Công ty được điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khai đề nghị hoàn chưa đảm bảo
trường hợp được hoàn tại tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 và được khai điều chỉnh
tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước tương ứng trên tờ khai
thuế GTGT tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014.
Hồ sơ Công ty K
nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế
GTGT tháng 6/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT đề nghị hoàn, tăng số thuế
GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau là 200 triệu đồng;
- Bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS.
Tham khảo: Kỹ năng quản trị chi phí thuế thông qua kế hoạch thuế