Phần
1
Đối với trường hợp nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí
để xác định thu nhập chịu thuế TNDN
Trường hợp nhà thầu nước ngoài thuộc diện
được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt
Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm thủ tục sau:
Khi tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp,
người nộp thuế gửi hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định
cho cơ quan thuế cùng Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý theo mẫu số
01A/TNDN hoặc mẫu số 01B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Hồ
sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
- Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức,
cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp
thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó người nộp thuế
đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ
cần thông báo các bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt
Nam và nước ngoài mới (nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.
Khi khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp, người nộp thuế gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự
của năm tính thuế đó và xác nhận về việc thực hiện hợp đồng của các bên ký kết
hợp đồng cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung
cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu
số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
2. Đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính
trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
2.1.
Đối với hoạt động kinh doanh và các loại thu nhập khác
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài thuộc diện
được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt
Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước thời hạn khai
thuế, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho Nhà thầu nước
ngoài gửi Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam hồ sơ thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
- Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức,
cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế.
+ Trường hợp hoạt động mua bán chứng
khoán không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người nộp thuế nộp Giấy chứng
nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do Ngân hàng lưu ký hoặc Công ty chứng
khoán xác nhận theo mẫu số 01/TNKDCK ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC.
+ Đối với thu nhập từ hoạt động chuyển
nhượng vốn: người nộp thuế nộp thêm bản chụp có xác nhận của người nộp thuế hợp
đồng chuyển nhượng vốn, bản chụp Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty Việt Nam mà
nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có xác nhận của người nộp thuế.
+ Đối với trường hợp các cơ quan Chính
phủ nước ngoài có thu nhập thuộc diện được miễn thuế theo quy định của điều khoản
về lãi từ tiền cho vay của Hiệp định: người nộp thuế nộp bản chụp hợp đồng vay
vốn được ký kết giữa cơ quan Chính phủ nước ngoài với tổ chức, cá nhân tại Việt
Nam có xác nhận của người nộp thuế
- Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp
thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các
bản chụp hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và
nước ngoài (nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.
15 (mười lăm) ngày trước khi kết thúc hợp
đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào
diễn ra trước) Nhà thầu nước ngoài gửi bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự của năm tính thuế đó
cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết
hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho Cơ quan thuế bản gốc (hoặc
bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú này.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa
có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi
bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp
pháp hoá lãnh sự trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung
cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu
số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
2.2.
Đối với hãng Hàng không nước ngoài
Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của
hãng Hàng không nước ngoài có trách nhiệm khai thuế TNDN và nộp thuế cho hãng
Hàng không nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế được nộp cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của hãng Hàng
không nước ngoài.
Khai thuế TNDN cho hãng Hàng không nước
ngoài là loại khai theo quý.
Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế cho các hãng Hàng không
nước ngoài theo mẫu số 01/HKNN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng
nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của
hợp đồng nhà thầu);
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy
phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo
Hiệp định:
Trường hợp hãng Hàng không nước ngoài
thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước khi khai thác thị
trường bay hoặc kỳ tính thuế đầu tiên của năm (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra
trước), văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi cho cơ quan
thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
+ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC;
+ Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự.
+ Bản chụp giấy phép khai thác thị trường
Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng cấp theo quy định của Luật Hàng
không dân dụng có xác nhận của người nộp thuế.
- Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp
thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các
bản chụp giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không
dân dụng mới có xác nhận của người nộp thuế (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng
làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn
ra trước) văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi Giấy chứng
nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự của năm tính thuế đó và Bảng kê thu nhập
vận tải quốc tế dành cho trường hợp bán vé tại thị trường Việt Nam theo mẫu số
01-1/HKNN, Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp hoán đổi, chia
chỗ trong vận tải hàng không quốc tế theo mẫu 01-2/HKNN của năm tính thuế liên
quan cho cơ quan thuế làm căn cứ áp dụng miễn, giảm thuế TNDN từ hoạt động vận
tải quốc tế của hãng Hàng không nước ngoài.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung
cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu
số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
Xem thêm: Thủ tục được miễn giảm thuế TNDN do áp dụng hiệp định tránh đánh thuế 2 lần (P2)