Phần
2
2.3.
Đối với hãng vận tải nước ngoài
Tổ chức làm đại lý tàu biển hoặc đại lý
giao nhận vận chuyển hàng hoá cho các hãng vận tải nước ngoài (sau đây gọi chung
là đại lý của hãng vận tải) có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho các
hãng vận tải nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế đối với hãng vận tải nước
ngoài được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên đại lý của hãng vận tải.
Khai thuế đối với hãng vận tải nước
ngoài là loại khai theo quý.
Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế đối với hãng vận tải nước
ngoài theo mẫu số 01/VTNN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC;
- Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành
cho trường hợp doanh nghiệp khai thác tàu theo mẫu số 01-1/VTNN, Bảng kê thu nhập
vận tải quốc tế dành cho trường hợp hoán đổi/ chia chỗ theo mẫu số 01-2/VTNN, Bảng
kê doanh thu lưu công-ten-nơ theo mẫu số 01-3/VTNN ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC.
Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo
Hiệp định:
Trường hợp hãng vận tải nước ngoài thuộc
diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa
Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Tại Tờ khai thuế đối với hãng vận tải nước
ngoài của kỳ tính thuế đầu tiên của năm, hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của
hãng vận tải nước ngoài phải gửi cho cơ quan thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước, vùng lãnh thổ nơi hãng
tàu nước ngoài cư trú cấp cho năm tính thuế ngay trước năm thông báo thuộc diện
miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
- Tài liệu chứng minh hãng vận tải nước
ngoài khai thác tàu theo từng hình thức. Cụ thể như sau:
(i) Trường hợp hãng vận tải nước ngoài sở
hữu tàu:
+ Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển;
+ Hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hành
khách bằng đường biển; và
+ Chứng từ vận chuyển (một trong các chứng
từ theo Điều 73 Bộ Luật Hàng hải năm 2005).
(ii) Trường hợp hãng vận tải nước ngoài
thuê tàu trần, thuê tàu định hạn hoặc thuê tàu chuyến:
+ Hợp đồng thuê tàu;
+ Hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hành
khách bằng đường biển; và
+ Chứng từ vận chuyển (một trong các chứng
từ theo điều 73 Bộ Luật Hàng hải năm 2005).
(iii) Trường hợp hãng vận tải nước ngoài
khai thác tàu dưới hình thức hoán đổi chỗ:
+ Hợp đồng nguyên tắc thực hiện hoán đổi
chỗ (trong đó có tên tàu thực hiện hoán đổi chỗ);
+ Hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hành
khách bằng đường biển; và
+ Chứng từ vận chuyển (một trong các chứng
từ theo điều 73 Bộ Luật Hàng hải năm 2005).
Các tài liệu chứng minh hãng vận tải nước
ngoài khai thác tàu nêu trên là bản chụp có xác nhận của người nộp thuế. Các
tài liệu này không phải nộp cùng với hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định mà được lưu tại trụ sở đại lý của hãng vận tải nước ngoài tại Việt
Nam hoặc tại trụ sở của Văn phòng Đại diện của hãng vận tải nước ngoài tại Việt
Nam và xuất trình cho cơ quan thuế khi được yêu cầu. Trường hợp hãng vận tải nước
ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực
hiện thủ tục áp dụng Hiệp định phải nộp thêm bản gốc giấy ủy quyền.
Trường hợp hãng vận tải nước ngoài hoặc
đại lý của hãng vận tải nước ngoài không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các
tài liệu theo yêu cầu của hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp
định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ
quan thuế xem xét, quyết định.
Kết thúc năm, hãng vận tải nước ngoài hoặc
đại lý của hãng vận tải nước ngoài gửi cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú đã
được hợp pháp hoá lãnh sự của hãng tàu cho năm đó.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, thì các năm tiếp theo hãng vận tải nước
ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài chỉ cần thông báo bất kỳ sự thay
đổi nào về tình trạng kinh doanh như thay đổi về đăng ký kinh doanh, thay đổi về
hình thức khai thác tàu (nếu có)...và cung cấp các tài liệu tương ứng với việc
thay đổi.
Trường hợp các hãng vận tải nước ngoài
có các đại lý tại nhiều địa phương ở Việt Nam hoặc các đại lý của hãng vận tải
nước ngoài có các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (sau đây gọi chung là chi
nhánh) tại nhiều địa phương ở Việt Nam thì các hãng vận tải nước ngoài hoặc đại
lý của hãng vận tải nước ngoài nộp bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực)
Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hoá lãnh sự và bản gốc (hoặc bản chụp đã được
chứng thực) Giấy chứng nhận đăng ký thuế (hoặc Giấy đăng ký kinh doanh) cho Cục
Thuế địa phương nơi đại lý của hãng vận tải nước ngoài có trụ sở chính; gửi bản
chụp Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hoá lãnh sự và Giấy chứng nhận đăng ký
thuế (hoặc Giấy đăng ký kinh doanh) có xác nhận của đại lý chính của hãng tàu
nước ngoài có trụ sở chính tại các Cục Thuế địa phương nơi hãng vận tải nước
ngoài có chi nhánh và ghi rõ nơi đã nộp bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực)
trong Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định.
2.4.
Đối với tái bảo hiểm nước ngoài
Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ,
khai và nộp thuế thay cho các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế được nộp cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp Bên Việt Nam.
Khai thuế đối với tái bảo hiểm nước
ngoài là loại khai theo quý.
Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế đối với tổ chức nhận tái
bảo hiểm nước ngoài theo mẫu số 01/TBH ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC;
- Danh mục hợp đồng tái bảo hiểm theo từng
loại theo mẫu số 02-1/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC, mỗi
loại hợp đồng chỉ gửi một bản chụp có xác nhận của người nộp thuế để làm mẫu.
Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của danh mục này;
- Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy
phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo
Hiệp định:
Các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài
trực tiếp nộp hồ sơ thông báo thuộc diện áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần cho từng năm cho tất cả các hợp đồng tái bảo hiểm mà các tổ chức đã ký kết
hoặc dự kiến ký kết trong năm đó. Các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có
thể uỷ quyền cho các đại lý thuế, văn phòng đại diện của công ty tại Việt Nam hoặc
công ty tái bảo hiểm Việt Nam nộp hồ sơ. Khi đó, các tổ chức nhận tái bảo hiểm
nước ngoài nộp cho Cơ quan thuế 02 (hai) hồ sơ Thông báo: hồ sơ Thông báo (dự
kiến) và hồ sơ Thông báo (chính thức). Cụ thể như sau:
(1) Đối với Thông báo (dự kiến):
- Thời điểm nộp Hồ sơ Thông báo (dự kiến)
về việc thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định: Thời hạn nộp hồ sơ là một
trong các thời điểm sau - tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước: 05 (năm) ngày
trước khi ký kết Hợp đồng; hoặc 05 (năm) ngày sau khi thực hiện Hợp đồng; hoặc
05 (năm) ngày trước khi thanh toán.
- Địa điểm nộp Hồ sơ Thông báo thuộc diện
miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
+ Đối với các tổ chức nhận tái bảo hiểm
nước ngoài có văn phòng đại diện tại Việt Nam: nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố
nơi đóng văn phòng đại diện.
+ Đối với các tổ chức nhận tái bảo hiểm
nước ngoài không có văn phòng đại diện tại Việt Nam:
Trường hợp các tổ chức nhận tái bảo hiểm
nước ngoài trực tiếp nộp hồ sơ: nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi Công ty
tái bảo hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp đồng;
Trường hợp các tổ chức nhận tái bảo hiểm
nước ngoài uỷ quyền cho đại diện hợp pháp tại Việt Nam nộp hồ sơ: nộp tại Cục
Thuế tỉnh, thành phố nơi đại điện hợp pháp đăng ký nộp thuế. Ví dụ: các đại lý
thuế, các công ty kiểm toán hoặc công ty tái bảo hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến
ký kết hợp đồng ...
- Hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định bao gồm:
+ Thông báo (dự kiến) theo mẫu số
01/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
+ Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp
pháp hoá lãnh sự (cho năm ngay trước năm nộp Thông báo (dự kiến)).
+ Bảng kê các Hợp đồng tái bảo hiểm đã
hoặc dự kiến ký kết theo mẫu số 01-1/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC.
+ Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp
thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung
cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo (dự
kiến) nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
(2) Đối với Thông báo (chính thức):
- Thời điểm nộp Hồ sơ: trong vòng quý I
của năm sau, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có trách nhiệm nộp cho cơ
quan thuế Thông báo (chính thức) cùng với hồ sơ có liên quan.
- Địa điểm nộp: tương tự như đối với việc
nộp Thông báo (dự kiến).
- Hồ sơ nộp cho Cơ quan thuế:
+ Thông báo (chính thức) theo mẫu số
02/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
+ Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp
pháp hoá lãnh sự trong năm tính thuế đó.
+ Bản chụp các Hợp đồng tái bảo hiểm đã
thực hiện trong năm có xác nhận của người nộp thuế (bao gồm cả những hợp đồng
đã có trong kế hoạch và những hợp đồng ngoài kế hoạch đã gửi cơ quan thuế)
nhưng chưa nộp cho cơ quan thuế.
+ Danh mục hợp đồng theo từng loại theo
mẫu số 02-1/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Tại thời điểm
nộp Thông báo (chính thức), người nộp thuế sẽ phân loại hợp đồng và gửi danh mục
hợp đồng theo từng loại (với các chỉ tiêu nhất định); mỗi loại hợp đồng chỉ gửi
một bản chụp có xác nhận của người nộp thuế để làm mẫu. Người nộp thuế phải chịu
trách nhiệm về việc thống kê này.
+ Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp
thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung
cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo
(chính thức) nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
(3) Thủ tục áp dụng Hiệp định:
- Sau khi các tổ chức nhận tái bảo hiểm
nước ngoài nộp Thông báo (dự kiến), Cơ quan thuế sẽ cấp Giấy xác nhận việc các
tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài đã nộp đầy đủ hồ sơ thông báo miễn, giảm
thuế TNDN theo Hiệp định tại Việt Nam chậm nhất sau 15 (mười lăm) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ và Cơ quan Thuế sẽ xác nhận ngay tại Thông
báo (dự kiến). Khi ký kết hợp đồng với công ty tái bảo hiểm Việt Nam, các tổ chức
nhận tái bảo hiểm nước ngoài có thể cung cấp cho bên Việt Nam ký kết hợp
đồng bản sao Giấy xác nhận này của Cơ quan thuế có chứng thực của cơ quan có thẩm
quyền để được tạm miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Thông báo (dự kiến) được lập
thành 02 (hai) bản: 01 (một) bản do đối tượng đề nghị áp dụng Hiệp định giữ
và 01 (một) bản lưu tại Cục Thuế.
- Sau khi các tổ chức nhận tái bảo hiểm
nước ngoài nộp Thông báo, Cơ quan thuế có nghĩa vụ kiểm tra hồ sơ. Trường hợp
phát hiện việc không đúng, không đủ hoặc không hợp lệ sẽ thông báo cho người đề
nghị áp dụng Hiệp định hoặc yêu cầu nộp thuế nếu người nộp thuế không thoả mãn
các điều kiện áp dụng Hiệp định.
3. Đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
Trường hợp nhà thầu nước ngoài thuộc diện
được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt
Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước thời hạn khai thuế,
nhà thầu nước ngoài gửi cho cơ quan thuế nơi đăng ký thuế hồ sơ thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
+ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC;
+ Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
+ Bản chụp hợp đồng ký kết với các
tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế.
+ Giấy uỷ quyền trong trường hợp người nộp
thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các
bản chụp hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và
nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp đồng
làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn
ra trước) nhà thầu nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá
lãnh sự của năm tính thuế đó cho Cơ quan thuế nơi đăng ký thuế.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa
có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi
Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự trong quý ngay sau ngày kết
thúc năm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung
cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu
số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
Xem thêm: Đối tượng áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần