Thông tư 205/2013/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2013 hướng dẫn thực hiện
các hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn
ngừa trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa
Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam.
Tại điều 1
và điều 2 trong thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn về đối tượng và các
loại thuế áp dụng thực hiện hiệp định tránh đánh thuế hai lần như sau:
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Thông
tư này điều chỉnh các đối tượng là đối tượng cư trú của Việt Nam hoặc của Nước
ký kết Hiệp định với Việt Nam hoặc đồng thời là đối tượng cư trú của Việt Nam
và Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam.
1.
Theo Hiệp định, thuật ngữ “đối tượng cư trú của một Nước ký kết” là đối tượng
mà theo luật của một Nước ký kết là đối tượng chịu thuế tại nước đó do:
1.1.
Có nhà ở, có thời gian cư trú tại nước đó hoặc các tiêu thức có tính chất tương
tự trong trường hợp đối tượng đó là một cá nhân; hoặc
1.2.
Có trụ sở điều hành, trụ sở đăng ký, hoặc được thành lập tại nước đó hoặc các
tiêu thức có tính chất tương tự trong trường hợp đối tượng đó là một tổ chức;
hoặc
1.3.
Thuật ngữ này cũng bao gồm cả Nhà nước hoặc chính quyền địa phương của nước đó,
trong trường hợp Hiệp định có quy định.
2.
Theo quy định pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam, các đối tượng sau đây được
coi là đối tượng cư trú của Việt Nam:
2.1.
Các cá nhân là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a)
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc
trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Cá
nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân
đó trên lãnh thổ Việt Nam;
b)
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
-
Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú;
-
Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn
của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Trường
hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại điểm này nhưng
thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không
chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào thì cá nhân đó là đối tượng cư
trú tại Việt Nam.
2.2.
Các tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật tại Việt Nam.
3.
Trường hợp căn cứ vào quy định tại các Khoản 1 và 2 của Điều này, nếu một đối
tượng vừa là đối tượng cư trú của Việt Nam vừa là đối tượng cư trú của Nước ký
kết Hiệp định với Việt Nam thì vị thế cư trú của đối tượng đó được xác định
như sau:
3.1.
Đối với cá nhân:
Căn
cứ vào các tiêu thức theo thứ tự ưu tiên dưới đây để xác định một cá nhân là đối
tượng cư trú của Việt Nam:
a)
Nếu cá nhân đó có nhà ở thường trú ở Việt Nam (nhà thuộc sở hữu hoặc nhà thuê
hoặc nhà thuộc quyền sử dụng của đối tượng đó);
b)
Nếu cá nhân đó có nhà ở thường trú tại cả hai nước nhưng cá nhân đó có quan hệ
kinh tế chặt chẽ hơn tại Việt Nam như: có việc làm; có địa điểm kinh doanh; nơi
quản lý tài sản cá nhân; hoặc có quan hệ cá nhân chặt chẽ hơn tại Việt Nam như
quan hệ gia đình (người thân như bố, mẹ, vợ/chồng, con, ...), xã hội (hội viên các
đoàn thể xã hội, hiệp hội nghề nghiệp, ...);
c)
Nếu không xác định được cá nhân đó có quan hệ kinh tế, quan hệ cá nhân tại nước
nào chặt chẽ hơn hoặc nếu cá nhân đó không có nhà ở thường trú ở nước nào,
nhưng cá nhân đó có thời gian có mặt tại Việt Nam nhiều hơn trong năm tính thuế;
d)
Nếu cá nhân đó thường xuyên có mặt ở cả Việt Nam và Nước ký kết Hiệp định với
Việt Nam cũng như không có mặt thường xuyên ở cả hai nước nhưng cá nhân đó mang
quốc tịch Việt Nam hoặc được xác định là công dân Việt Nam theo nguyên tắc quốc
tịch hữu hiệu Việt Nam;
đ)
Nếu cá nhân đó vừa mang quốc tịch Việt Nam vừa mang quốc tịch Nước ký kết Hiệp
định với Việt Nam hoặc không mang quốc tịch cả hai nước thì Nhà chức trách có
thẩm quyền của Việt Nam sẽ giải quyết vấn đề này thông qua thủ tục thỏa thuận
song phương với Nhà chức trách có thẩm quyền của Nước ký kết Hiệp định với Việt
Nam.
3.2.
Đối với một đối tượng không phải là cá nhân:
Tùy
theo quy định cụ thể tại mỗi Hiệp định để xác định một đối tượng không phải là
cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam. Tại các Hiệp định thường quy định các
tiêu thức dưới đây:
a)
Nếu đối tượng đó được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam thì đối tượng
đó là đối tượng cư trú của Việt Nam; hoặc
b)
Nếu đối tượng đó có trụ sở chính tại Việt Nam thì đối tượng đó là đối tượng cư
trú của Việt Nam; hoặc
c)
Nếu đối tượng đó có trụ sở điều hành thực tế tại Việt Nam thì đối tượng đó được
coi là đối tượng cư trú của Việt Nam (trụ sở điều hành thực tế thường là nơi
các cán bộ cao cấp hoặc ban lãnh đạo của doanh nghiệp tiến hành họp, xem xét,
thảo luận và đưa ra các quyết định quản lý hoặc các quyết định về sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp hoặc nơi các sổ sách kế toán quan trọng nhất được
lưu giữ); hoặc
d)
Trường hợp đối tượng đó thành lập hoặc đăng ký tại cả hai nước hoặc có trụ sở
chính, hoặc trụ sở điều hành thực tế tại cả hai nước thì nhà chức trách có thẩm
quyền của Việt Nam và Nhà chức trách có thẩm quyền của Nước ký kết Hiệp định với
Việt Nam sẽ xác định đối tượng đó chỉ là đối tượng cư trú của một trong hai nước
thông qua thủ tục thỏa thuận song phương. Trường hợp hai Nước ký kết không đạt
được thỏa thuận chung, đối tượng đó không được coi là đối tượng cư trú thuế của
bất kỳ nước nào vì mục đích áp dụng Hiệp định.
Các
quy định về đối tượng cư trú như trên được nêu tại Điều khoản Đối tượng cư trú
(thường là Điều 4) của Hiệp định.
Điều 2. Các loại thuế áp dụng
Các
loại thuế áp dụng trong các Hiệp định là các loại thuế đánh vào thu nhập và tài
sản được quy định cụ thể tại từng Hiệp định.
1.
Trong trường hợp của Việt Nam, các loại thuế thuộc phạm vi áp dụng Hiệp định
là:
a)
Thuế thu nhập doanh nghiệp; và
b)
Thuế thu nhập cá nhân.
2.
Trong trường hợp của các Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, các loại thuế áp dụng
Hiệp định được quy định cụ thể tại Điều 2 của Hiệp định (thường là Khoản 3 của
Điều 2).
Xem thêm: Nguyên tắc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần