1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện
được hưởng các ưu đãi thuế theo các Điều ước quốc tế không phải là Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần (sau đây gọi là điều ước quốc tế) thì thực hiện theo hướng
dẫn tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 47 thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn về đối
tượng và các loại thuế áp dụng thực hiện hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước
ngoài đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với Cơ quan thuế
a) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài,
thủ tục như sau:
Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày ký hợp đồng với Bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho cơ quan
thuế nơi đăng ký thuế hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế, gồm:
- Bản chụp Điều ước Quốc tế.
- Thông báo miễn, giảm thuế có xác nhận
của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế theo mẫu số 01/MTPDTA ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC (trừ các Điều ước quốc tế do Bộ Tài chính đề
xuất ký).
- Bản chụp hợp đồng với Bên Việt Nam có
xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền.
- Bản dịch tóm tắt hợp đồng có xác nhận
của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền (nếu hợp đồng được
làm bằng tiếng nước ngoài).
Bản dịch tóm tắt hợp đồng gồm các nội
dung sau: tên hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công việc của
hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng.
- Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức,
cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam thực hiện các
thủ tục thông báo miễn, giảm thuế. Giấy ủy quyền cần có đủ chữ ký của đại diện
hai bên.
Trường hợp do đặc thù của giao dịch tổ
chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp hợp đồng với Bên Việt Nam, tổ chức,
cá nhân nước ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương đương hợp đồng và giải
trình cụ thể tại Thông báo miễn, giảm thuế để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
Ví dụ: Trường hợp tổ chức, cá nhân nước
ngoài đầu tư vào các loại chứng khoán tại Việt Nam (không có hợp đồng), vào
ngày đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với các công ty chứng khoán hoặc các
ngân hàng lưu ký hoạt động tại Việt Nam (Bên Việt Nam), tổ chức, cá nhân nước
ngoài gửi hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế cho cơ quan thuế nơi đăng ký thuế.
Trong trường hợp này, đối với mỗi Bên Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ
cần gửi một bộ hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế để áp dụng đối với toàn bộ các
giao dịch chuyển nhượng chứng khoán liên quan đến cơ quan thuế nơi đăng ký thuế.
Hồ sơ bao gồm: thông báo miễn, giảm thuế và giấy ủy quyền (trong trường hợp ủy
quyền) nêu trên.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài
không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu cầu của hồ sơ thông
báo miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo theo mẫu số 01/MTPDTA nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
Sau khi đã gửi hồ sơ thông báo miễn, giảm
thuế cho cơ quan thuế và vào thời điểm khai thuế của tổ chức, cá nhân nước
ngoài (hướng dẫn tại Điều 12 hoặc Điều 16 hoặc Điều 20 Thông tư này) mà tổ chức,
cá nhân nước ngoài không nhận được thông tin hay yêu cầu nào của cơ quan thuế,
tổ chức, cá nhân nước ngoài không có nghĩa vụ nộp bất kỳ khoản thuế nào trên
các khoản thanh toán nhận được từ Bên Việt Nam.
b) Đối với cơ quan thuế:
Sau khi nhận hồ sơ thông báo miễn, giảm
thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ thông báo miễn, giảm thuế và đối chiếu với phạm vi được miễn, giảm thuế theo
Điều ước quốc tế của tổ chức, cá nhân nước ngoài để đảm bảo tính chính xác,
trung thực của việc thông báo miễn, giảm thuế.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế
yêu cầu tổ chức, cá nhân nước ngoài giải trình các vấn đề liên quan đến việc
thông báo miễn, giảm thuế.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước
ngoài không đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với Cơ quan thuế
a) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài,
thủ tục như sau:
Vào ngày ký hợp đồng với Bên Việt Nam, tổ
chức, cá nhân nước ngoài gửi cho Bên Việt Nam hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế,
gồm:
- Bản chụp Điều ước Quốc tế.
- Thông báo miễn, giảm thuế có xác nhận
của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế theo mẫu số 01/MTPDTA ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC (trừ các Điều ước quốc tế do Bộ Tài chính đề
xuất ký).
- Bản chụp hợp đồng với Bên Việt Nam có
xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền.
- Bản dịch tóm tắt hợp đồng có xác nhận
của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền (nếu hợp đồng được
làm bằng tiếng nước ngoài).
Bản dịch tóm tắt hợp đồng gồm các nội
dung sau: tên hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công việc của
hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng.
- Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức,
cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam thực hiện các
thủ tục thông báo miễn, giảm thuế. Giấy ủy quyền cần có đủ chữ ký của đại diện
hai bên.
- Trường hợp do đặc thù của giao dịch tổ
chức, cá nhân nước ngoài không thể cung cấp hợp đồng với Bên Việt Nam, tổ chức,
cá nhân nước ngoài nộp các tài liệu có giá trị tương đương hợp đồng và giải
trình cụ thể tại Thông báo miễn, giảm thuế để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
Ví dụ: Trường hợp tổ chức, cá nhân nước
ngoài đầu tư vào các loại chứng khoán tại Việt Nam (không có hợp đồng), vào
ngày đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với các công ty chứng khoán hoặc các
ngân hàng lưu ký hoạt động tại Việt Nam (Bên Việt Nam), tổ chức, cá nhân nước
ngoài gửi hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế cho Bên Việt Nam để nộp cho cơ quan
thuế nơi đăng ký thuế. Trong trường hợp này, đối với mỗi Bên Việt Nam, tổ chức,
cá nhân nước ngoài chỉ cần gửi một bộ hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế để áp dụng
đối với toàn bộ các giao dịch chuyển nhượng chứng khoán liên quan đến cơ quan
thuế nơi đăng ký thuế. Hồ sơ bao gồm: thông báo miễn, giảm thuế và giấy ủy quyền
(trong trường hợp ủy quyền) nêu trên.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài
không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc tài liệu theo yêu cầu của hồ sơ thông
báo miễn, giảm thuế theo Điều ước quốc tế, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo theo mẫu số 01/MTPDTA nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
b) Đối với Bên Việt Nam, thủ tục như
sau:
Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc, kể
từ khi nhận được hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế của tổ chức, cá nhân nước
ngoài, Bên Việt Nam có nghĩa vụ gửi hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế của người nộp
thuế cho cơ quan thuế nơi Bên Việt Nam đăng ký thuế.
Sau khi đã gửi hồ sơ thông báo miễn, giảm
thuế cho cơ quan thuế và vào thời điểm khai thuế của tổ chức, cá nhân nước
ngoài (hướng dẫn tại Điều 12 hoặc Điều 16 hoặc Điều 20 Thông tư số
156/2013/TT-BTC) mà Bên Việt Nam không nhận được thông tin hay yêu cầu nào của
cơ quan thuế, Bên Việt Nam không có nghĩa vụ khấu trừ bất kỳ khoản thuế nào
trên khoản thanh toán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
c) Đối với cơ quan thuế:
Sau khi nhận hồ sơ thông báo miễn, giảm
thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài do Bên Việt Nam gửi, cơ quan thuế có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế và đối chiếu với phạm vi được miễn,
giảm thuế theo Điều ước quốc tế của tổ chức, cá nhân nước ngoài để đảm bảo tính
chính xác, trung thực của việc thông báo miễn, giảm thuế.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế
yêu cầu Bên Việt Nam và/hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài giải trình các vấn đề
liên quan đến việc thông báo miễn, giảm thuế.
Xem thêm: Thủ tục khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam