Các tổ chức, cá nhân là đối tượng cư trú
của Việt Nam đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam và số thuế
đã nộp là đúng với quy định của luật nước ngoài và quy định của Hiệp định thì sẽ
được khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại Nước ký kết Hiệp định
thuế với Việt Nam. Thủ tục khấu trừ thuế như sau:
1) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị khấu
trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại nước ngoài vào số thuế phải nộp
tại Việt Nam đến Cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký
nộp thuế. Hồ sơ gồm:
i) Giấy đề nghị khấu trừ thuế nước ngoài
vào thuế phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định theo mẫu số 02/HTQT ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch
liên quan đến số thuế nước ngoài đề nghị được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại
Việt Nam thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung
cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm a khoản 4 Điều 44
đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị khấu trừ thuế này để cơ quan thuế
xem xét, quyết định.
ii) Các tài liệu khác tuỳ theo hình thức
đề nghị khấu trừ. Cụ thể:
- Trường hợp khấu trừ trực tiếp
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước
ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước
ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản gốc xác nhận của Cơ quan thuế nước
ngoài về số thuế đã nộp.
- Trường hợp khấu trừ số thuế khoán
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước
ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp đăng ký kinh doanh hoặc các
chứng từ pháp lý xác nhận hoạt động kinh doanh tại nước ngoài có xác nhận của
người nộp thuế;
+ Thư xác nhận của Nhà chức trách có thẩm
quyền nước ngoài về số thuế đã miễn, giảm và xác nhận việc đề nghị khấu trừ số
thuế khoán là phù hợp với Hiệp định và luật pháp của Nước ký kết Hiệp định có
liên quan.
- Trường hợp khấu trừ gián tiếp
+ Các tài liệu pháp lý chứng minh quan hệ
và tỉ lệ góp vốn của đối tượng đề nghị khấu trừ;
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước
ngoài của công ty chia lãi cổ phần mà đối tượng tham gia góp vốn có xác nhận của
người nộp thuế ;
+ Bản chụp Tờ khai thuế khấu trừ tại nguồn
đối với lợi tức cổ phần được chia có xác nhận của người nộp thuế;
+ Xác nhận của Cơ quan thuế nước ngoài về
số thuế đã nộp đối với cổ phần được chia và số thuế thu nhập công ty đã nộp trước
khi chia lãi cổ phần.
iii) Giấy uỷ quyền trong trường hợp người
nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
2) Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ xem xét và
giải quyết khấu trừ thuế theo quy định tại Hiệp định và hướng dẫn tại Thông tư
này trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ nêu tại
điểm a khoản này. Thời hạn 10 (mười) ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ
sung và giải trình hồ sơ.
Xem thêm:
Thủ tục xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam đối với đối tượng cư trú của nước ngoài
Tổ chức lại, Giải thể và Phá sản Doanh nghiệp
Vai trò của thuế, kế toán thuế