Trường hợp một đối tượng cư trú của Nước
ký kết Hiệp định với Việt Nam phải nộp thuế thu nhập tại Việt Nam theo quy định
của Hiệp định và pháp luật thuế Việt Nam muốn xác nhận số thuế đã nộp tại Việt
Nam để được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại nước cư trú cần thực hiện các thủ
tục sau đây:
1) Trường hợp người nộp thuế đề nghị xác
nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế để làm thủ tục xác nhận. Hồ sơ bao gồm:
i) Giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp
tại Việt Nam theo Hiệp định mẫu số 03/HTQT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến thu
nhập chịu thuế và số thuế phát sinh từ giao dịch đó thuộc phạm vi điều chỉnh của
Hiệp định.
ii) Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp (ghi rõ là đối
tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp pháp hoá lãnh sự.
iii) Giấy uỷ quyền trong trường hợp người
nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung
cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm a khoản 5 Điều 44,
đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị mẫu số 03/HTQT nêu trên để cơ quan
thuế xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế nơi đối tượng đăng ký thuế có trách nhiệm cấp
giấy xác nhận thuế thu nhập đã nộp tại Việt Nam theo mẫu số 04/HTQT hoặc mẫu số
05/HTQT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Mẫu số 04/HTQT được sử dụng
để xác nhận đối với thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp; Mẫu số
05/HTQT được sử dụng để xác nhận đối với thuế thu nhập tiền lãi cổ phần, lãi tiền
cho vay, tiền bản quyền hoặc phí dịch vụ kỹ thuật. Thời hạn 07 (bảy) ngày làm
việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
2) Trường hợp người nộp thuế đề nghị xác
nhận số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải nộp do được hưởng ưu đãi
thuế và được coi như số thuế đã nộp để khấu trừ số thuế khoán tại nước nơi cư
trú gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế để làm thủ tục xác nhận. Hồ sơ bao gồm:
i) Giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp
tại Việt Nam theo Hiệp định theo mẫu số 03/HTQT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến thu
nhập chịu thuế, số thuế phát sinh và các ưu đãi thuế đối với giao dịch đó thuộc
phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
ii) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan
thuế của nước cư trú cấp (ghi rõ là đối tượng cư trú trong kỳ tính thuế nào) đã
được hợp pháp hoá lãnh sự;
iii) Giấy uỷ quyền trong trường hợp người
nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung
cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm b khoản 5 Điều 44,
đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị mẫu số 03/HTQT nêu trên để cơ quan
thuế xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế có trách nhiệm xác nhận số thuế phát sinh tại
Việt Nam nhưng không phải nộp do được ưu đãi thuế dành cho đối tượng đề nghị.
Thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ
sơ.
V. THỦ TỤC XÁC NHẬN ĐỐI TƯỢNG CƯ TRÚ CỦA
VIỆT NAM
1. Tổ chức, cá nhân yêu cầu xác nhận là
đối tượng cư trú thuế của Việt Nam theo quy định tại Hiệp định thực hiện thủ tục
như sau:
i) Đối với các đối tượng đang là người nộp
thuế, nộp Giấy đề nghị xác nhận cư trú của Việt Nam theo mẫu số 06/HTQT ban
hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Giấy ủy quyền (trong trường hợp
người nộp thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định)
đến Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế.
ii) Đối với các đối tượng không phải là
đối tượng khai, nộp thuế:
- Giấy đề nghị theo hướng dẫn tại tiết
a.1 khoản 6 Điều 44;
- Xác nhận của cơ quan quản lý hoặc
chính quyền địa phương về nơi thường trú hoặc nơi đăng ký hộ khẩu đối với cá
nhân hoặc giấy đăng ký thành lập đối với các tổ chức (ví dụ như hợp tác xã, tổ
hợp tác nông nghiệp);
- Xác nhận của cơ quan chi trả thu nhập
(nếu có). Trường hợp không có xác nhận này, đối tượng nộp đơn tự khai trong đơn
và chịu trách nhiệm trước pháp luật;
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp
thuế uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
2. Trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đơn, Cục Thuế căn cứ vào quy định tại Điều 4 của Hiệp định
liên quan đến định nghĩa đối tượng cư trú để xét và cấp giấy chứng nhận cư trú
mẫu số 07/HTQT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC cho đối tượng đề
nghị. Thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải
trình hồ sơ.
Trường hợp để áp dụng Hiệp định tại nước
hoặc vùng lãnh thổ đối tác Hiệp định với Việt Nam (sau đây gọi là đối tác Hiệp
định), cơ quan thuế đối tác Hiệp định yêu cầu đối tượng cư trú Việt Nam cung cấp
giấy chứng nhận cư trú do Cơ quan thuế Việt Nam phát hành theo mẫu của đối tác
Hiệp định đó: nếu mẫu Giấy chứng nhận cư trú này có các chỉ tiêu và thông tin
tương tự như Giấy chứng nhận cư trú mẫu số 07/HTQT nêu trên hoặc có thêm các chỉ
tiêu và thông tin thuộc phạm vi quản lý của cơ quan thuế (ví dụ: thông tin về
quốc tịch, ngành nghề kinh doanh của đối tượng, ...) thì Cục Thuế xác nhận vào
mẫu Giấy chứng nhận cư trú này.
Xem thêm:
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần là gì?
Khai thuế, nộp thuế Bảo vệ môi trường
Quản Trị Tài Chính Trong Doanh Nghiệp