Thời điểm tính thuế, kê khai thuế,
nộp thuế Bảo vệ môi trường được hướng dẫn tại điều 6,7 trong thông tư 152/2011/TT-BTC
ngày 11 tháng 11 năm 2011 như sau:
Điều 6. Thời điểm tính thuế
1. Đối với hàng hóa sản xuất bán ra,
trao đổi, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo, thời điểm tính thuế là thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa.
2. Đối với hàng hóa sản xuất đưa vào
tiêu dùng nội bộ, thời điểm tính thuế là thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng.
3. Đối với
hàng hóa nhập khẩu, thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan,
trừ xăng dầu nhập khẩu để bán quy định tại khoản 4 điều này.
4. Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc
nhập khẩu để bán, thời điểm tính thuế là thời điểm doanh nghiệp đầu mối kinh
doanh xăng, dầu bán ra.
Điều 7. Khai thuế, nộp thuế.
1. Việc khai thuế, nộp thuế được thực
hiện theo quy định của Luật thuế bảo vệ môi trường, Luật Quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế cụ thể như sau:
1.1. Hồ sơ khai thuế bảo vệ môi
trường là tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này và các
tài liệu liên quan đến việc khai thuế, tính thuế.
Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, tạm nhập-tái xuất khẩu thì hồ sơ hải quan của hàng hoá được sử
dụng làm hồ sơ khai thuế bảo vệ môi truờng.
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
hàng hoá tự chịu trách nhiệm về việc kê khai thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp
phát hiện khai sai, gian lận, trốn thuế thì phải bị xử lý theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
1.2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
a) Đối với hàng hoá sản xuất trong
nước (trừ than đá tiêu thụ nội địa của Tập đoàn công nghiệp than-Khoáng sản
Việt Nam và sản xuất kinh doanh xăng dầu), người nộp thuế bảo vệ môi trường
thực hiện nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp.
Trường hợp người nộp thuế có cơ sở
sản xuất hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường tại tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương khác với trụ sở chính thì nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất hàng hoá
chịu thuế bảo vệ môi trường.
b) Đối với
hàng hoá nhập khẩu (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu để bán), người nộp thuế
nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan.
1.3. Khai thuế bảo vệ môi trường:
a) Đối với hàng hoá sản xuất bán ra,
trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo thực hiện khai
thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng theo quy định của Luật quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp trong tháng không phát
sinh thuế bảo vệ môi trường phải nộp thì người nộp thuế vẫn kê khai và nộp tờ
khai cho cơ quan quản lý thuế để theo dõi.
b) Đối với
hàng hóa nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu uỷ thác thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi
trường thì người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng
lần phát sinh (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu để bán).
Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế
bảo vệ môi truờng đối với hàng hoá nhập khẩu được thực hiện cùng thời điểm với
việc khai thuế và nộp thuế nhập khẩu, trừ mặt hàng xăng dầu nhập khẩu được thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Thời hạn nộp thuế bảo vệ môi trường
trong trường hợp này là thời hạn nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại Luật Quản
lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Kê khai, nộp thuế bảo vệ môi
trường trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
2.1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh nhập khẩu túi nilông và nhập khẩu thiết bị điện lạnh có chứa HCFC căn cứ
tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá sản xuất, nhập khẩu và các tài liệu hồ sơ liên
quan để kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy định.
2.2. Đối với xăng dầu:
Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu
mối thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường vào ngân sách nhà
nước tại cơ quan thuế địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị giá tăng, cụ
thể:
- Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu
mối trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu (gọi chung là các đơn vị
đầu mối) thực hiện kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi các đơn vị đầu mối đóng
trụ sở chính đối với lượng xăng dầu do các đơn vị này trực tiếp xuất, bán bao
gồm xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm hàng hoá khác, xuất trả
hàng nhập khẩu uỷ thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác ngoài hệ thống của đơn vị
đầu mối (kể cả các doanh nghiệp mà đơn vị đầu mối có cổ phần từ 50% trở xuống);
trừ lượng xăng dầu xuất bán và nhập khẩu uỷ thác cho công ty kinh doanh xăng
dầu đầu mối khác.
- Các đơn vị thành viên hạch toán độc
lập trực thuộc đơn vị đầu mối; các Chi nhánh trực thuộc đơn vị đầu mối; các
Công ty cổ phần do đơn vị đầu mối nắm cổ phần chi phối (trên 50% cổ phần) hoặc
các Chi nhánh trực thuộc các đơn vị thành viên, các Chi nhánh trực thuộc các
Công ty cổ phần nêu trên (gọi chung là các đơn vị thành viên) thực hiện kê
khai, nộp thuế tại địa phương nơi các đơn vị thành viên đóng trụ sở chính đối
với lượng xăng dầu do các đơn vị thành viên xuất, bán cho tổ chức, cá nhân khác
ngoài hệ thống.
- Tổ chức khác trực tiếp nhập khẩu,
sản xuất, chế biến xăng dầu thực hiện kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế địa
phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng khi xuất, bán xăng dầu.
- Đối với các trường hợp xăng dầu
dùng làm nguyên liệu pha chế xăng sinh học mà chưa kê khai nộp thuế bảo vệ môi
trường thì khi xuất bán xăng sinh học đơn vị bán xăng sinh học phải kê khai nộp
thuế bảo vệ môi trường theo quy định.
2.3. Đối với than khai thác và tiêu
thụ nội địa:
2.3.1. Đối với than do Tập đoàn công
nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) quản lý và giao cho các đơn vị
thành viên khai thác, chế biến và tiêu thụ việc kê khai và nộp thuế bảo vệ môi
trường thực hiện như sau:
a) Hàng tháng các Công ty làm đầu mối
tiêu thụ than của Vinacomin thực hiện phân bổ số thuế bảo vệ môi trường phải
nộp cho các địa phương nơi có than khai thác tương ứng với sản lượng than thu
mua của các Công ty sản xuất khai thác than tại địa phương và lập Biểu tính
thuế bảo vệ môi trường theo mẫu phụ lục số 02/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư
này.
Số thuế bảo vệ môi trường phân bổ cho
các địa phương nơi khai thác than được xác định căn cứ trên tỷ lệ phần trăm (%)
than tiêu thụ nội địa trong tổng số than bán ra và số lượng than khai thác tại
địa phương bán cho công ty đầu mối tiêu thụ than của Vinacomin, được xác định
theo công thức sau:
Tỷ lệ (%)
Sản lượng than tiêu thụ nội địa
trong kỳ
|
=
|
Sản lượng than tiêu thụ nội địa
trong kỳ
|
Tổng số than tiêu thụ trong kỳ
|
Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp
cho địa phương có than khai thác trong kỳ
|
=
|
Tỷ lệ (%) than tiêu thụ nội địa
trong kỳ
|
x
|
Sản lượng than mua của các đơn vị
tại địa phương nơi có than khai thác trong kỳ
|
x
|
Mức thuế tuyệt đối trên 1 tấn than
tiêu thụ
|
b) Công ty đầu mối tiêu thụ than kê
khai và nộp thuế bảo vệ môi trường cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi trường phát
sinh đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa theo mẫu tờ khai số 01/TBVMT và
phụ lục số 02/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp công ty đầu mối, đồng thời gửi 1 bản phụ lục số 02/TBVMT cho cơ quan
thuế quản lý công ty khai thác.
c) Căn cứ số thuế bảo vệ môi trường được
tính nộp cho từng địa phương trên phụ lục số 02/TBVMT trong kỳ tính thuế, công
ty đầu mối tiêu thụ than lập chứng từ nộp thuế bảo vệ môi trường cho địa phương
nơi đóng trụ sở chính (nếu có phát sinh số thuế phải nộp) và các địa phương nơi
có than khai thác.
Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ
nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ
quan thuế nơi công ty đầu mối đăng ký khai thuế và cơ quan thuế địa phương nơi
có công ty khai thác than.
Kho bạc Nhà nước nơi Công ty đầu mối
tiêu thụ than đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách nhà nước
cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước phần thuế
của công ty khai thác than.
2.3.2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh
than khác (gồm cả trường hợp tiêu dùng nội bộ) thực hiện kê khai, nộp thuế bảo
vệ môi trường tại cơ quan thuế địa phương nơi khai thác.
2.3.4. Trường hợp người nộp thuế là tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ lẻ thì thực
hiện kê khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế trực tiếp quản lý người
nộp thuế.
3. Đối với than nhập khẩu: người nộp
thuế kê khai theo quy định tại tiết b điểm 1.3 khoản 1 điều này. Trường hợp
nhập khẩu than nguyên khai có hàm lượng than antraxít thì người nộp thuế phải
kê khai riêng lượng than antraxit nhập khẩu để nộp thuế bảo vệ môi trường theo
mức quy định đối với than antraxit. Nếu khối lượng thực tế than antraxit nhập
khẩu khác với đã kê khai khi nhập khẩu thì người nộp thuế phải kê khai bổ sung,
điều chỉnh.
4. Thuế bảo
vệ môi trường chỉ phải nộp một lần đối với hàng hoá sản xuất hoặc nhập khẩu.
Trường hợp hàng hoá xuất khẩu đã nộp thuế bảo vệ môi trường nhưng phải nhập
khẩu trở lại Việt Nam thì không phải nộp thuế bảo vệ môi trường khi nhập khẩu.
Đối với các tổ chức, cá nhân mua hàng
hoá đã được nộp thuế bảo vệ môi trường về để sản xuất, kinh doanh thì thuế bảo
vệ môi truờng của hàng mua được hạch toán vào giá vốn hàng hoá hoặc giá thành
sản phẩm sản xuất. Đối với các tổ chức, cá nhân bán hàng
hoá chịu thuế bảo vệ môi trường thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá đã
bao gồm thuế bảo vệ môi trường.
Xem thêm:
Ai phải nộp thuế Bảo vệ môi trường?
Chuẩn mực kế toán quốc tế
Chứng từ Kế toán là gì?