Thông tư 152/2011/TT-BTC ngày 11
tháng 11 năm 2011 về thuế Bảo vệ môi trường như sau:
Điều 1. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế Bảo vệ môi trường và Điều 2
Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/08/2011 của Chính phủ được hướng dẫn cụ
thể như sau:
1. Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:
1.1. Xăng, trừ etanol;
1.2. Nhiên liệu bay;
1.3. Dầu diezel;
1.4. Dầu hỏa;
1.5. Dầu mazut;
1.6. Dầu nhờn;
1.7. Mỡ nhờn.
Xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại khoản
này là các loại xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi chung là xăng dầu) gốc hoá
thạch xuất bán tại Việt Nam, không bao gồm chế phẩm sinh học (như etanol, dầu
thực phẩm, mỡ động vật...).
Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên
liệu sinh học và xăng dầu gốc hoá thạch thì chỉ tính thu thuế bảo vệ môi trường
đối với phần xăng dầu gốc hoá thạch.
2. Than đá bao gồm:
2.1. Than nâu;
2.2. Than an-tra-xít (antraxit);
2.3. Than mỡ;
2.4. Than đá khác.
3. Dung dịch
hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) là nhóm chất gây suy giảm tầng ô dôn dùng làm
môi chất lạnh sử dụng trong thiết bị làm lạnh và trong công nghiệp bán dẫn,
được sản xuất trong nước, nhập khẩu riêng hoặc chứa trong các thiết bị điện
lạnh nhập khẩu.
4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế
(túi nhựa xốp) là loại túi, bao bì nhựa mỏng làm từ màng nhựa đơn HDPE (high
density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear
low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hoá và túi ni lông
đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế
sử dụng.
6. Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế
sử dụng.
7. Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại
hạn chế sử dụng.
8. Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn
chế sử dụng.
Chi tiết các loại thuốc diệt cỏ thuộc
loại hạn chế sử dụng, thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc bảo quản
lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử
dụng được xác định theo quy định tại Nghị quyết số 1269/2011/NQ-UBTVQH12 ngày
14 tháng 7 năm 2011 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về biểu thuế bảo vệ môi
trường.
Điều 2. Đối tượng không chịu thuế
1. Hàng hoá không quy định tại Điều 3 Luật thuế Bảo vệ môi trường và hướng dẫn tại Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP, Điều 1 Thông tư này thuộc
đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường.
2. Hàng hoá quy định tại Điều 3 Luật thuế bảo vệ môi trường và hướng dẫn tại Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP, Điều 1 Thông tư này không
chịu thuế trong các trường hợp sau:
2.1. Hàng hoá được vận chuyển từ nước
xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam (quá cảnh hoặc chuyển khẩu
qua cửa khẩu biên giới, gồm cả trường hợp đã đưa vào kho ngoại quan) nhưng
không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi
Việt Nam.
2.2. Hàng hoá quá cảnh qua cửa khẩu,
biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính
phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và
Chính phủ nước ngoài uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
2.3. Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất
khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
2.4. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài do cơ sở sản xuất (bao
gồm cả gia công) trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất
khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa
thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu.
Căn
cứ vào hồ sơ hải quan của hàng hoá, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan
xác định hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường quy định
tại khoản này.
Điều 3. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế bảo vệ môi trường
là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng
chịu thuế quy định tại Điều 1 của Thông tư này.
2. Người nộp thuế bảo vệ môi trường
trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
2.1. Người nhận uỷ thác nhập khẩu
hàng hoá là người nộp thuế bảo vệ môi trường, không phân biệt hình thức nhận uỷ
thác nhập khẩu và xuất giao trả hàng cho người uỷ thác hay nhận uỷ thác nhập
khẩu.
2.2. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
sản xuất, nhận gia công đồng thời nhận uỷ thác bán hàng hoá vào thị trường Việt
Nam là người nộp thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân nhận gia công nhưng không nhận uỷ thác bán hàng thì tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân giao gia công là người nộp thuế bảo vệ môi trường khi xuất, bán hàng
hoá tại Việt Nam.
2.3. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được
chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
Xem thêm:
Xác định thuế Bảo vệ môi trường như thế nào?
Giải thể Doanh nghiệp là gì?