Thông tư 152/2011/TT-BTC ngày 11
tháng 11 năm 2011 về thuế Bảo vệ môi trường như sau:
Điều 4. Phương pháp tính thuế
Thuế bảo vệ môi trường phải nộp được
tính theo công thức sau:
Thuế bảo vệ môi trường phải nộp
|
=
|
Số lượng đơn vị hàng hoá tính thuế
|
x
|
Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị
hàng hoá |
Điều 5. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là
số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối
1. Số lượng hàng hóa tính thuế được
quy định như sau:
1.1. Đối với hàng hóa sản xuất trong
nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao
đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo.
1.2. Đối với hàng hóa nhập khẩu, số
lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.
Đối với trường hợp số lượng hàng hoá
chịu thuế bảo vệ môi trường xuất, bán và nhập khẩu tính bằng đơn vị đo lường
khác đơn vị quy định tính thuế tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường do Uỷ ban
thường vụ Quốc hội ban hành thì phải qui đổi ra đơn vị đo lường quy định tại
biểu mức thuế Bảo vệ môi trường để tính thuế.
1.3. Đối với hàng hoá là nhiên liệu
hỗn hợp chứa xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch và nhiên liệu sinh học thì số
lượng hàng hoá tính thuế trong kỳ là số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch
có trong số lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu hoặc sản xuất bán ra, trao đổi,
tặng cho, đưa vào tiêu dùng nội bộ được quy đổi ra đơn vị đo lường quy định
tính thuế của hàng hoá tương ứng. Cách xác định như sau:
Số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá
thạch tính thuế
|
=
|
Số lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập
khẩu, sản xuất bán ra, tiêu dùng, trao đổi, tặng cho
|
x
|
Tỷ lệ phần trăm (%) xăng, dầu, mỡ
nhờn gốc hoá thạch có trong nhiên liệu hỗn hợp
|
Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật chế biến
nhiên liệu hỗn hợp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (kể cả trường hợp có
thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch có trong nhiên
liệu hỗn hợp), người nộp thuế tự tính toán, kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường
đối với số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch; Đồng thời có trách nhiệm
thông báo với cơ quan thuế về tỷ lệ phần trăm (%) xăng, dầu, mỡ nhờn có gốc hoá
thạch chứa trong nhiên liệu hỗn hợp và nộp cùng với tờ khai thuế của tháng tiếp
theo tháng bắt đầu có bán (hoặc có thay đổi tỷ lệ) nhiên liệu hỗn hợp.
2. Mức thuế tuyệt đối làm căn cứ tính
thuế bảo vệ môi trường đối với từng hàng hóa là mức thuế được quy định tại Biểu
mức thuế bảo vệ môi trường ban hành kèm theo Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12
ngày 14 tháng 7 năm 2011 và Nghị quyết số 888a/2015/UBTVQH13 ngày 10 tháng 3
năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số
1269/2011/UBTVQH12 về biểu thuế bảo vệ môi trường.
(Đã được sửa đổi bổ sung tại
điều 1thông tư 60/2015/TT-BTC ngày
27/4/ 2015)
Xem thêm:
Khai thuế, nộp thuế Bảo vệ môi trường
Kho ngoại quan và kho bảo thuế là gì?