Thông tư 10/VBHN-BTC ngày
15 tháng 5 năm 2017 quy định về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:
Điều 4. Căn cứ
tính thuế
Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN)
là diện tích đất tính thuế, giá 1m² đất tính thuế và thuế suất.
Điều 5. Diện tích đất tính thuế:
Diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông
nghiệp thực tế sử dụng.
1. Đất ở, bao gồm cả trường hợp đất ở sử dụng vào mục
đích kinh doanh.
1.1. Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở
trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là
tỉnh) thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất ở thuộc diện
chịu thuế trong tỉnh.
1.2. Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì
diện tích đất tính thuế là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận; Trường hợp diện
tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận nhỏ hơn diện tích đất thực tế sử dụng thì
diện tích đất tính thuế là diện tích thực tế sử dụng.
Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng
sử dụng trên một thửa đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất
tính thuế đối với từng người nộp thuế là diện tích đất thực tế sử dụng của từng
người nộp thuế đó.
Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng
sử dụng trên một thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính
thuế là diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận.
1.3. Đối với đất ở nhà nhiều tầng có nhiều hộ gia
đình ở, nhà chung cư, bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì
diện tích đất tính thuế của từng người nộp thuế được xác định bằng hệ số phân
bổ nhân với diện tích nhà (công trình) mà người nộp thuế đó sử dụng, trong đó:
a) Diện tích nhà (công trình) của từng tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng là diện tích sàn thực tế sử dụng của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân theo hợp đồng mua bán hoặc theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b) Hệ số phân bổ được xác định như sau:
b1) Trường hợp không có tầng hầm:
Hệ số phân bổ =
|
Diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở,
nhà chung cư
|
Tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng
|
b2) Trường hợp có tầng hầm:
Hệ số phân bổ =
|
Diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở,
nhà chung cư
|
Tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng (phần trên mặt đất)
|
+
|
50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng
|
b3) Trường hợp chỉ có công trình xây dựng dưới mặt
đất:
Hệ số phân bổ =
|
0,5 x Diện tích đất trên bề mặt tương ứng với công
trình xây dựng dưới mặt đất
|
Tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng dưới mặt đất
|
Trường hợp gặp khó khăn khi xác định diện tích đất
xây dựng đối với nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư thì Ủy ban nhân dân
(UBND) cấp tỉnh xem xét, xử lý từng trường hợp cụ thể phù hợp với thực tế tại
địa phương.
1.4. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế.
a) Trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01/01/2012
trở đi thì áp dụng hạn mức giao đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại
thời điểm được giao đất ở mới;
b) Trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày
01/01/2012 thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế được xác định như sau:
b1) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công
nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức
công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế.
Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì
áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;
b2) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công
nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức
giao đất ở thì áp dụng hạn mức giao đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp
hạn mức giao đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức
giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;
b3) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận
đất ở thì toàn bộ diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận được xác định là
diện tích đất ở trong hạn mức;
b4) Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì
không áp dụng hạn mức. Toàn bộ diện tích đất ở tính thuế của người nộp thuế áp
dụng theo thuế suất đối với diện tích đất trong hạn mức.
Trường hợp này, đất đang sử dụng phải là đất ở theo
quy định tại Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Khi người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận thì
hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng theo nguyên tắc quy định tại các
điểm b1, b2, b3 tiết 1.4 khoản này.
c) Trường hợp thay đổi người nộp thuế thì hạn mức đất
ở tính thuế là hạn mức giao đất ở hiện hành do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
và được áp dụng kể từ năm tính thuế tiếp theo, trừ trường hợp thay đổi người
nộp thuế do nhận thừa kế, biếu, tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con
đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ
vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu
ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì hạn mức đất ở tính thuế được thực hiện
theo hạn mức đất ở quy định và áp dụng đối với người chuyển quyền;
d) Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở
trong một tỉnh thì người nộp thuế chỉ được lựa chọn một thửa đất tại một quận,
huyện, thị xã, thành phố nơi có quyền sử dụng đất để làm căn cứ xác định hạn
mức đất tính thuế, trong đó:
d1) Trường hợp không có thửa đất ở nào vượt hạn mức
đất ở thì người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một nơi có quyền sử
dụng đất để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được
xác định bằng tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng trừ đi hạn mức đất
ở của nơi người nộp thuế đã lựa chọn;
d2) Trường hợp có thửa đất ở vượt hạn mức đất ở nơi
có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại nơi có
thửa đất ở vượt hạn mức để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở
ngoài hạn mức được xác định bằng phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất ở nơi
đã lựa chọn hạn mức cộng với phần diện tích của tất cả các thửa đất ở khác có
quyền sử dụng.
2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Diện tích đất tính thuế là tổng diện tích đất được
nhà nước giao, cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh ghi trên Giấy chứng
nhận, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; Trường hợp diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận,
Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thấp hơn diện tích đất thực tế sử dụng vào mục đích kinh doanh
thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng.
Đối với đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 (trừ
diện tích đất quy định tại tiết 6.1 Khoản 6) Thông tư này sử dụng vào mục đích
kinh doanh thì diện tích tính thuế là toàn bộ diện tích đất phi nông nghiệp sử
dụng vào mục đích kinh doanh. Trường hợp không xác định được cụ thể diện tích
đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thì diện tích đất chịu thuế được xác định
theo phương pháp phân bổ theo tỷ lệ doanh số quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông
tư này.
3. Đất sử dụng không đúng mục đích, đất lấn, chiếm và
đất chưa sử dụng theo đúng quy định:
Diện tích đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục
đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định được xác định theo quy định của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Ví dụ 3: Hộ gia đình ông A đang sử dụng 2000m² đất đã
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trên Giấy chứng nhận ghi: 200m² đất
ở, 1.800m² đất vườn. Diện tích đất thực tế sử dụng để ở là 400m². Hạn mức đất ở
tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận là 200m².
Ông A phải tính thuế đối với diện tích đất gia đình
Ông thực tế sử dụng để ở là: đất ở 400m².
Cơ quan thuế sẽ tính thuế như sau: tổng diện tích đất
ở tính thuế SDĐPNN là 400m², trong đó: diện tích đất ở trong hạn mức 200m²,
diện tích đất ở ngoài hạn mức: 200m².
Nếu cơ quan có thẩm quyền xác định diện tích 200m²
đất vườn mà gia đình Ông A đã sử dụng để ở là đất sử dụng không đúng mục đích
thì diện tích đất tính thuế của Ông A được xác định lại là: 200m² đất ở trong
hạn mức; 200m² sử dụng không đúng mục đích.
Điều 6. Giá của
1m² đất tính thuế
Giá của 1m² đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử
dụng của thửa đất tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được ổn
định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01/01/2012.
1. Trường hợp trong chu kỳ ổn định có sự thay đổi về
người nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố làm thay đổi giá của 1m² đất tính thuế
thì không phải xác định lại giá của 1m² đất cho thời gian còn lại của chu kỳ.
2. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp hoặc từ
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sang đất ở trong chu kỳ ổn định thì
giá của 1m² đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất, cho thuê đất hoặc chuyển mục
đích sử dụng đất và được ổn định trong thời gian còn lại của chu kỳ.
3. Trường hợp đất sử dụng không đúng mục đích hoặc
lấn, chiếm thì giá của 1m² tính thuế là giá đất theo mục đích đang sử dụng do
UBND cấp tỉnh quy định áp dụng tại địa phương.
Điều 7. Thuế
suất
1. Đất ở:
a) Đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh
áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
BẬC THUẾ
|
DIỆN TÍCH ĐẤT TÍNH THUẾ (m²)
|
THUẾ SUẤT (%)
|
1
|
Diện tích trong hạn mức
|
0,03
|
2
|
Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức
|
0,07
|
3
|
Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức
|
0,15
|
b) Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư,
công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư này sử dụng vào mục đích kinh doanh áp
dụng mức thuế suất 0,03%.
3. Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng
theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%.
4. Đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà
đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt áp dụng mức thuế suất
0,03%.
5. Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2%.
Xem thêm: Làm sao để được miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp