Quy định về miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Thông tư 10/VBHN-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 như sau:
Điều 9. Nguyên
tắc miễn, giảm thuế
1. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với
người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế SDĐPNN
và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Việc miễn thuế hoặc giảm thuế đối với đất ở chỉ áp
dụng đối với đất ở tại một nơi do người nộp thuế đứng tên và lựa chọn, trừ
trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư này.
3. Trường hợp người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế
và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; Trường hợp người nộp
thuế thuộc diện được giảm thuế theo hai (2) điều kiện trở lên quy định tại Điều
11 của Thông tư này thì được miễn thuế.
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm 50%
thuế và trong hộ gia đình có thêm một (01) thành viên trở lên thuộc diện được
giảm 50% thuế thì hộ gia đình đó được miễn thuế. Các thành viên này phải có
quan hệ gia đình với nhau là ông, bà, bố, mẹ, con, cháu và phải có tên trong hộ
khẩu thường trú của gia đình.
4. Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn
thuế, giảm thuế thì được miễn, giảm thuế theo từng dự án đầu tư.
Điều 10. Miễn thuế
1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt
khuyến khích đầu tư (đặc biệt ưu đãi đầu tư); dự án đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến
khích đầu tư (ưu đãi đầu tư) tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh
binh.
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu
tư), lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao
động thường xuyên bình quân năm theo quy định tại Thông tư số 40/2009/TT-LĐTBXH
ngày 03/12/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và các văn bản sửa đổi
bổ sung.
2. Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường gồm:
2.1. Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ
điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các
lĩnh vực xã hội hóa;
2.2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt
động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
2.3. Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn,
huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ
sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
2.4. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh
vực xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan.
Các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường phải đáp ứng quy định về
tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ
sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi, cơ sở chữa bệnh
xã hội.
4. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng
trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như
thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi
còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp hàng
tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất
độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
6. Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo áp dụng tại địa phương theo quy định của pháp
luật thì căn cứ vào chuẩn hộ nghèo do địa phương ban hành để xác định hộ nghèo.
7. Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở
theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được
miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất
tại nơi ở mới.
8. Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác nhận là di tích lịch sử - văn hóa.
9. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả
kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của
UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
10.3 Miễn
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm (sau khi trừ đi số thuế được miễn,
giảm (nếu có) theo quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các
văn bản hướng dẫn) từ năm mươi nghìn đồng trở xuống. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì
việc miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại điều này được tính
trên tổng số thuế phải nộp của tất cả các thửa đất. Trình tự, thủ tục miễn tiền
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hướng dẫn tại điều này được thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư số 153/2011/TT-BTC.
Đối với các
hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
theo hướng dẫn tại Thông tư này nhưng đã nộp thuế vào NSNN thì cơ quan thuế
thực hiện việc hoàn trả theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn.
Điều 11. Giảm thuế
Giảm 50% số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư;
dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh
nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu
tư), lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao
động thường xuyên bình quân năm theo quy định tại Thông tư số 40/2009/TT-LĐTBXH
ngày 03/12/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và các văn bản sửa đổi
bổ sung.
2. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn.
3. Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4;
người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3;
con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng.
4. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả
kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính
thuế.
Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của
UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định
miễn, giảm thuế
1. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý căn cứ vào hồ sơ
khai thuế quy định tại Điều 15 Thông tư này để xác định số tiền thuế SDĐPNN
được miễn, giảm và quyết định miễn, giảm thuế SDĐPNN cho người nộp thuế theo kỳ
tính thuế.
2. Một số trường hợp cụ thể thực hiện như sau:
a) Trường hợp miễn, giảm thuế SDĐPNN đối với các hộ
gia đình, cá nhân theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 10 và Khoản
2, Khoản 3 Điều 11 Thông tư này thì Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết
định chung căn cứ danh sách đề nghị của UBND cấp xã.
Hàng năm, UBND cấp xã có trách nhiệm rà soát và gửi
danh sách các đối tượng được miễn giảm thuế theo quy định để cơ quan thuế thực
hiện miễn, giảm thuế theo thẩm quyền.
b) Trường hợp miễn, giảm thuế theo quy định tại Khoản
9 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư này thì Thủ trưởng Cơ quan Thuế quản lý
trực tiếp ban hành quyết định căn cứ đơn đề nghị của người nộp thuế và xác nhận
của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại;
c) Các trường hợp khác, người nộp thuế phải gửi hồ sơ
kèm theo các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm thuế SDĐPNN theo quy
định hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế tới cơ quan thuế trực
tiếp quản lý để được giải quyết.
Xem thêm: Phương pháp tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp