Thông
tư số 176/2016/TT-BTC ngày 31 tháng 10
năm 2016
1. Sửa đổi, bổ sung khoản
1, khoản 6 và bổ sung khoản 2a vào Điều 7 :
1. Hành vi đặt in hóa
đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản.
Phạt tiền từ 500.000 đ
đến 1.500.000 đ đối với cả bên đặt in và bên nhận in đối với hành vi đặt in hóa
đơn mà không ký hóa đơn in bằng văn bản hoặc tổ chức nhận in hóa đơn tự in hóa
đơn đặt in để sử dụng nhưng không có quyết định in hóa đơn của Thủ trưởng đơn vị
theo quy định.
Phạt cảnh cáo đối với
trường hợp 2 bên đặt in nhận đặt in đã ký phụ lục hóa đơn bổ sung các nội dung
còn thiếu, tổ chức nhận in hóa đơn tự in hóa đơn in ký quyết định bổ sung các nội
dung còn thiếu trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra.
Phạt tiền ở mức tối thiểu
là 500.000 đ đối với trường hợp bên đặt in và nhận đặt in hóa đơn không ký phụ
lục hóa đơn BS các nội dung còn thiếu, tổ chức nhận in hóa đơn không ký quyết định bổ sung các nội
dung còn thiếu. Đồng thời bên đặt in và bên nhận đặt in hóa đơn phải bổ sung
các nội dung còn thiếu của hợp đồng.”
Bổ sung mới :
“2a. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000
đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn khi cơ quan thuế đã có văn bản thông báo tổ chức, doanh nghiệp không đủ
điều kiện đặt in hóa đơn, trừ trường hợp
cơ quan thuế không có ý kiến bằng văn bản
khi nhận được đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in của tổ chức, doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.”
Biện pháp khắc phục hậu
quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại
các khoản 2a, khoản 4 và khoản 5 Điều này phải hủy các hóa đơn đặt in không đúng quy định.”
2.Bổ sung khoản 1a vào
Điều 10 như sau:
Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.500.000 đồng đối với một trong các
hành vi:
a) Nộp thông báo Điều
chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực
tiếp và hành vi nộp bảng kê hóa đơn chưa
sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến
khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
chậm sau 10 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới.
b) Sử dụng hóa đơn đã
được Thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng (05
ngày kể từ ngày gửi Thông báo phát hành)”
3. Bổ sung điểm c vào
khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi:
a) Lập thông báo phát
hành hóa đơn không đầy đủ nội dung theo quy định; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì
phạt tiền là 2.000.000 đ.
b) Không niêm yết thông
báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định;nếu có tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu là
2.000.000 đ
c) Nộp thông báo Điều
chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và hành vi nộp bảng
kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế
nơi chuyển đến khi doanh nghiệp thay đổi
địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi CQ thuế quản lý trực tiếp từ
sau 20 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa
đơn tại địa chỉ mới.
4. Bổ sung điểm g vào
Khoản 3 Điều 11 như sau:
“g) Làm mất, cháy, hỏng
Hóa đơn đã Phát hành nhưng chưa lập hoặc Hóa đơn đã lập (liên 2) nhưng người mua chưa nhận được
Hóa đơn khi Hóa đơn chưa đến thời gian
lưu trữ hoặc Hóa đơn đã lập theo Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên
tai, hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, bất
khả kháng khác thì không bị xử phạt tiền.
Trường hợp mất, cháy, hỏng
Hóa đơn đã lập (liên2), người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc,
người bán đã kê khai, nộp thuế, có hợp đồng,
chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa dịch vụ và có một tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu
của khung tiền phạt; nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo.
Trường hợp mất, cháy, hỏng
Hóa đơn, trừ liên giao cho khách hàng, trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo
pháp luật về kế toán
Trường hợp người bán
tìm lại được hóa đơn đã mất (liên2) khi CQ thuế
chưa ban hành quyết định xử phạt thì người bán không bị phạt tiền.
Trường hợp người bán
làm mất, cháy, hỏng các liên Hóa đơn đã lập sai
và đã xoá bỏ (người bán đã lập Hóa đơn khác thay thế cho các hoá đơn đã lập sai và đã xoá bỏ) thì người bán bị
phạt cảnh cáo.
Trường hợp trong cùng một
thời điểm, tổ chức, cá nhân thông báo mất
nhiều số Hóa đơn cho cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân gộp nhiều lần
mất Hóa đơn để báo cáo cơ quan thuế thì
xử phạt theo từng lần mất Hóa đơn.
Trường hợp mất, cháy, hỏng
Hóa đơn đã lập (liên 2) có liên quan đến
bên thứ ba, bên thứ ba do người bán thuê thì xử phạt người bán theo quy định tại điểm này.”
5. Bãi bỏ điểm a và sửa
đổi, bổ sung khoản 4 Điều 11 như sau:
“4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên cho người
mua theo quy định. Cùng với việc bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn giao cho người mua.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 12 như sau:
“3. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đ đối1. Phạt tiền
từ 4.000.000 đ đến 8.000.000 đ đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng Hóa đơn đã lập (liên 2) ; trừ trường hợp
mất, cháy, hỏng do thiên tai, hỏa hoạn bất
khả kháng khác không bị phạt tiền.
Trường hợp mất, cháy, hỏng
Hóa đơn đã lập (liên 2), 2 bên lập biên
bản ghi nhận sự việc, người bán đã kê khai, nộp thuế, có chứng từ chứng
minh việc mua bán hàng hóa dịch vụ và có 1 tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức
tối thiểu, nếu có từ 2 tình tiết giảm nhẹ thì cảnh cáo.
Nếu người mua tìm lại
được Hóa đơn đã mất và báo cáo lại với cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế ban
hành quyết định xử phạt thì người mua không bị phạt tiền.
Trường hợp trong cùng một
thời điểm, tổ chức, cá nhân thông báo mất nhiều số hoá đơn cho cơ quan thuế
nhưng cơ quan thuế đủ căn cứ xác định tổ
chức, cá nhân gộp nhiều lần mất hoá đơn
để báo cáo cơ quan thuế thì xử phạt theo từng lần mất hoá đơn.
Trường hợp mất, cháy, hỏng
hoá đơn đã lập (liên giao cho khách
hàng) có liên quan đến bên thứ ba, bên thứ ba do người mua thuê thì xử phạt người mua theo quy định tại
khoản này.
Trường hợp mất, cháy, hỏng
hoá đơn đã lập (liên giao cho khách
hàng) trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán.”
7. Sửa đổi bổ sung khoản
1, khoản 2 và bổ sung khoản 4 vào Điều
13:
“1. Phạt tiền từ
200.000 Đ đến 1.000.000 đ đối với hành vi lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của
thông báo, báo cáo theo quy định gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa
đơn.
Nếu tổ chức, cá nhân tự
phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế gửi CQ thuế trước khi CQ thuế, cơ quan có thẩm quyền ban
hành Quyết định thanh tra thuế, kiểm tra
thuế tại trụ sở Người nộp thuế thì không bị phạt tiền.
2.Đối với hành vi vi phạm
về nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan
thuế:
a) Phạt cảnh cáo đối với
hành vi nộp Thông báo, Báo cáo gửi CQ thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn từ
ngày thứ 1 đến ngày thứ 10 kể từ ngày hết hạn.
b) Phạt tiền từ
2.000.000 đ đến 4.000.000 đ, trừ thông báo phát hành hóa đơn, chậm sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo
quy định.
3. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với hành vi
không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế. Hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ
thông báo phát hành hóa đơn, được tính
sau 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục
hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm khoản 1
Điều này phải lập và gửi lại cơ quan thuế thông báo, báo cáo đúng quy định.”
Hiệu lực thi hành của
Thông tư kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
Các quy định khác về xử
phạt vi phạm hành chính về hóa đơn không hướng dẫn tại thông tư này được thực hiện theo quy định của
Luật Xử lý vi phạm hành chính, Thông tư
số 10/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 1 năm 2014 của
Bộ Tài chính và các văn bản quy định chi tiết liên quan.
Xem thêm:
Hướng dẫn ủy quyền ký Hóa đơn GTGT
Hướng dẫn chế độ kế toán theo Thông tư 200