TÌNH HUỐNG: “Em là
doanh nghiệp xây lắp. Viết hoá đơn giá trị KLXLHT và để đơn vị tính là "ĐỒNG"
và không được chấp nhận. Cho em hỏi thông tư nào quy định điều này ạ? Em xin cám ơn”
Đề giải đáp tình huống
trên, nghề kế toán xin làm rõ 3 vấn đề sau:
1.
Đơn vị tính có phải là chi tiêu bắt buộc phải
ghi trên hóa đơn?
- Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC, cụ thể tại tiết g Khoản 1 Điều 4. “ Nội
dung bắt buộc trên hóa đơn đã lập phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy.,
“
g) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ;
thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
Đối
với hóa đơn giá trị gia tăng, ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế giá trị
gia tăng, phải có dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia
tăng, tổng số tiền phải thanh toán ghi bằng số và bằng chữ.”
- Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC, cụ thể tại Điều
16, mục c hướng dẫn Cách lập một số tiêu thức cụ thể
trên hóa đơn : “ Tiêu thức “Số thứ tự, tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số
lượng, đơn giá, thành tiền”: ghi theo thứ tự tên hàng hóa, dịch vụ bán ra; gạch
chéo phần bỏ trống (nếu có).
2. Nếu ghi, trường hợp của DN, ghi thế nào
cho phù hợp?
Do DN ở tình huống trên là DN xây lắp, khối lượng giá trị hợp
đồng quyết toán bao gồm nhiều hạng mục chi tiết khác nhau, như phần giá trị xây
lắp ( VD cát, đá sỏi, xi măng… ĐVT là tấn); giá trị hoàn thiện ( VD như sơn…
ĐVT là lít); Phần giá trị thiết bị (VD như điều hòa… ĐVT là chiếc)… nên khi lập
hóa đơn quyết toán khối lượng xây lắp, các DN thường căn cứ vào Biên bản quyết
toán hợp đồng. Cụ thể phần tên hàng hóa dịch vụ, chúng ta sẽ ghi:
Giá trị quyết toán giá trị Gói thầu X theo Biên bản nghiệm
thu số… ngày…
Phần ĐVT, Số lượng, Đơn giá, : bỏ trống (vì có Bảng kê chi tiết
kèm theo)
Đồng thời, tại hóa đơn này, DN lập hóa đơn phải lập kèm theo
Bảng kê chi tiết hàng hóa , dịch vụ được cụ thể trong Biên bản nghiệm thu giá
trị quyết toán hợp đồng – Biên bản này là một phần không tách rời của Hóa đơn
này.
3.
Hướng
dẫn chi tiết về việc lập Hóa đơn có Bản
nghiệm thu kèm theo
Việc lập hóa
đơn GTGT, có Bảng kê đính kèm được quy định cụ thế tại mục 2 Điều 19 Thông tư
39/2014/TT-BTC
“2.
Người bán hàng được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã
bán kèm theo hóa đơn.
a)
Nội dung ghi trên hóa đơn
Hóa
đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số..., ngày..., tháng.... năm...”. Mục “tên
hàng” trên hóa đơn chỉ ghi tên gọi chung của mặt hàng.
Các
tiêu thức khác ghi trên hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 16
Thông tư này.
b)
Nội dung trên bảng kê
Bảng
kê do người bán hàng tự thiết kế phù hợp với đặc điểm, mẫu mã, chủng loại của
các loại hàng hóa nhưng phải đảm bảo các nội dung chính như sau:
+
Tên người bán hàng, địa chỉ liên lạc, mã số thuế
+
Tên hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền. Trường hợp người bán hàng nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất
giá trị gia tăng”, “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán
(chưa có thuế giá trị gia tăng) đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia
tăng.
Bảng
kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số... Ngày... tháng.... năm” và có đầy đủ các
chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn.
Trường
hợp bảng kê có hơn một (01) trang thì các bảng kê phải được đánh số trang liên
tục và phải đóng dấu giáp lai. Trên bảng kê cuối cùng phải có đầy đủ chữ ký của
người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn.
Số
bảng kê phát hành phù hợp với số liên hóa đơn. Bảng kê được lưu giữ cùng với
hóa đơn để cơ quan thuế kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
Người
bán hàng và người mua hàng thực hiện quản lý và lưu giữ bảng kê kèm theo hóa
đơn theo quy định.”
Các
bạn có thế tham khảo những chia sẻ trên để giải quyết hài hòa mối quan hệ với
khách hàng trong công việc. Chúc các bạn thành công!
Xem thêm bài viết:
Hướng dẫn xử lý Hóa đơn viết sai
Thuế Thu nhập cá nhân