Tư vấn miễn phí | Email: contact@ngheketoan.edu.vn

CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT ĐƯỢC KHẤU TRỪ VAT

CEO, Kế toán trưởng, Kế toán thuế, Kế toán thực hành có biết: Đôi khi doanh nghiệp chúng ta thanh toán những khoản chi khá lớn (hơn 20 triệu đồng) bằng tiền mặt mà thuế GTGT đầu vào vẫn được khấu trừ? Trường hợp nào mà hay như vậy? EDUBELIFE xin chia sẻ với các bạn những điều “bí mật” tuyệt vời này nhé:

 CÁC TRƯỜNG HỢP THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT KHÁC ĐƯỢC KHẤU TRỪ THUẾ GTGT ĐẦU VÀO

 

1.  Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hoá, dịch vụ mua vào với hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

 thanh-toan-tien-mat-tren-20-trieu-thue-gtgt-dau-vao-van-duoc-khau-tru.jpg

2.  Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.

3. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật. Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

4. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

5. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán. (Thông tư 173/2016/BTC-TCT ngày 28/10/2016)

6. Trường hợp Tập đoàn VNPT và các đơn vị thành viên của Tập đoàn  ủy quyền cho cá nhân là người lao động của Doanh nghiệp sử dụng  thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng mang tên cá nhân để thanh toán tiền  mua hàng hóa, dịch vụ cho người bán sau đó về thanh toán lại với  Doanh nghiệp nếu có đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của  Doanh nghiệp gồm: Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mang tên Doanh nghiệp; Hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của doanh nghiệp cho cá nhân thanh toán với người bán và thanh toán lại với Doanh  nghiệp; chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của Doanh nghiệp cho cá  nhân và chứng từ chuyển tiền từ thẻ của cá nhân cho người bán thì  Doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được  tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN (Công văn 3977/TCT-DNL ngày 05/09/2017 về khoản thanh toán không dùng tiền mặt có ủy quyền)

 

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Luật số 31/2013/QH13

Nghị định số 209/2013/NĐ-CP; Thông tư 219/2013/TT-BTC

Thông tư  119/2014/TT- BTC Thông tư 26/2015/ TT-BTC

Luật số 71/2014/NĐ-CP (sửa đổi các Luật thuế); Nghị định 91/2014 NĐ-CP;

 Thông tư 151/2014/TT- BTC

Nghị định 12/2015 ngày 12/02/2015

Thông tư 26/2015/ TT-BTC

Thông tư 193/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 sửa đổi Thông tư 219/2013/TT-BTC

Văn bản hợp nhất các thông tư về thuế GTGT số 2015 16 VBHN – BTC

Luật 106/2016/QH13

Nghị định số 100/2016/NĐ-CP; Thông tư 130/2016/TT-BTC

Thông tư 173/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung TT 219/2013/TT-BTC

Công văn 3671/TCT-DNL ngày 16/08/2016 (SD tài khoản cá nhân t/toán cho DN)

Văn bản hợp nhất 13/VBHN-BTC ngày 15/05/ 2017 hợp nhất Luật thuế giá trị gia tăng Thông tư 93/2017/TT-BTC

 

 Xem thêm: So sánh doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNDN



Gửi thông tin tư vấn

Họ tên(*)
Số điện thoại(*)
Email(*)
Địa chỉ
Yêu cầu tư vấn