Đối tượng mua hóa đơn của Cơ quan Thuế
Nội dung điều 11 Thông tư 39/2014/TT-BTC
quy định về đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế như sau:
Điều 11. Đối tượng mua hóa
đơn của cơ quan thuế
Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng
sau:
Tổ
chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp
tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ
chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có
hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
Hộ,
cá nhân kinh doanh;
Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.
Doanh
nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in,
đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi
trốn thuế, gian lận thuế.
Doanh
nghiệp hướng dẫn tại điểm d, đ khoản này mua hóa đơn của cơ quan thuế trong
thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình hình sử dụng hóa đơn,
việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp, trong thời
hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang
tự tạo hóa đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không
đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm
theo Thông tư này).
Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế
tại điểm d khoản 1 Điều này là các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ
đồng và có một trong các dấu hiệu sau:
Không
có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất sau: nhà máy; xưởng
sản xuất; kho hàng; phương tiện vận tải; cửa hàng và các cơ sở vật chất khác.
Doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi.
Doanh
nghiệp có giao dịch qua ngân hàng đáng ngờ theo quy định của pháp luật về
phòng, chống rửa tiền.
Doanh
nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp
khác mà chủ các doanh nghiệp này có mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em
ruột hoặc quan hệ liên kết sở hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh
thu kinh doanh trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm quyết toán.
đ)
Doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế theo quy định: Không nộp hồ sơ khai
thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế hoặc kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh theo giấy phép đăng ký
kinh doanh; nghỉ kinh doanh quá thời hạn đã thông báo tạm nghỉ kinh doanh với
cơ quan thuế và cơ quan thuế kiểm tra xác nhận doanh nghiệp có sản xuất kinh
doanh nhưng không kê khai thuế; không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã
đăng ký kinh doanh và không khai báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan thuế kiểm
tra không xác định được nơi đăng ký thường trú, tạm trú của người đại diện theo
pháp luật, chủ doanh nghiệp.
Người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị khởi tố về tội trốn thuế, tội in,
phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.
Doanh
nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh từ
2 lần trở lên trong vòng 12 tháng mà không khai báo theo quy định hoặc không kê
khai, nộp thuế ở nơi đăng ký mới theo quy định.
Doanh
nghiệp có dấu hiệu bất thường khác theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế của cơ
quan thuế.
Cơ
quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm căn cứ hướng dẫn tại khoản này định
kỳ trước ngày 5 hàng tháng, rà soát, kiểm tra thực tế, lập danh sách doanh
nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế. Cục thuế có trách nhiệm tổng hợp danh
sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế của Chi cục thuế và doanh
nghiệp thuộc quản lý của Cục thuế.
Ngày
15 hàng tháng, Cục trưởng Cục thuế ban hành Quyết định kèm theo Danh sách doanh
nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế, công bố công khai “Danh sách doanh nghiệp
thuộc loại rủi ro cao về thuế thực hiện mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành”
trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, đồng thời thông báo bằng văn
bản cho doanh nghiệp biết.
Sau
15 ngày kể từ ngày Cục trưởng Cục thuế ban hành Quyết định và thông báo cho
doanh nghiệp biết, doanh nghiệp phải dừng việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in và
chuyển sang sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm
bán hóa đơn cho doanh nghiệp để sử dụng ngay sau khi có thông báo cho doanh
nghiệp về việc dừng sử dụng hóa đơn đặt in, tự in.
Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt
in có hành vi vi phạm về hóa đơn tại điểm đ khoản 1 Điều này là doanh nghiệp cố
ý hoặc có chủ ý sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn
để trốn thuế, gian lận thuế và bị xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi trốn
thuế, gian lận thuế; doanh nghiệp được cơ quan có liên quan (Kiểm toán Nhà
nước, Thanh tra Chính phủ, Công an và các cơ quan liên quan theo quy định của
pháp luật) thông báo cho cơ quan Thuế nơi doanh nghiệp đóng trụ sở về việc có
hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Thời
điểm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in của doanh nghiệp được tính từ
ngày Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế
có hiệu lực thi hành. Khi ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi trốn thuế, gian lận thuế, cơ quan thuế ghi rõ tại Quyết định xử phạt
thời điểm doanh nghiệp không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in mà phải chuyển
sang mua hóa đơn của cơ quan thuế.
Sau 30 ngày, kể từ ngày Cục trưởng Cục Thuế
có văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết đối với doanh nghiệp hướng dẫn tại
khoản 2 Điều này và kể từ ngày Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
trốn thuế, gian lận thuế có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp hướng dẫn
tại khoản 3 Điều này, doanh nghiệp lập báo cáo hóa đơn hết giá trị sử dụng (mẫu
số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Doanh nghiệp thực hiện hủy
các hóa đơn tự in, đặt in hết giá trị sử dụng và thông báo kết quả hủy hóa đơn
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.
Căn
cứ báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp, kể
từ thời điểm doanh nghiệp bắt đầu mua hóa đơn của cơ quan thuế, cơ quan thuế
quản lý trực tiếp thực hiện thông báo hóa đơn đặt in không còn giá trị sử dụng
đối với những hóa đơn đặt in đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng của
doanh nghiệp khi chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan thuế nêu trên.
Xem thêm bài viết:
Quy định về hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ
So sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam với hệ thống pháp luật về thuế