Nguyên tắc chung xác định giá tính thuế tài nguyên
Giá
tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân
khai thác chưa bao gồm thuế
giá trị gia tăng
nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy
định.
Trường hợp giá bán
đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy
định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định.
Trường hợp sản phẩm tài nguyên được vận
chuyển đi tiêu thụ, trong đó chi phí vận chuyển, giá bán sản phẩm tài nguyên
được ghi nhận riêng trên hóa đơn thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản
phẩm tài nguyên không bao gồm chi phí vận chuyển.
Các trường hợp cụ thể xác định giá tính thuế như sau:
(1) Đối với loại tài
nguyên xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài
nguyên có cùng phẩm cấp, chất lượng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và được
áp dụng cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng; Giá bán của một
đơn vị tài nguyên được tính bằng tổng doanh thu (chưa có thuế GTGT) của loại
tài nguyên bán ra chia cho tổng sản lượng tài nguyên tương ứng bán ra trong
tháng.
Trường hợp trong tháng có khai thác tài
nguyên nhưng không phát sinh doanh thu bán tài nguyên thì giá tính thuế tài
nguyên là giá tính thuế đơn vị tài nguyên bình quân gia quyền của tháng trước
gần nhất có doanh thu; nếu giá tính thuế
đơn vị tài nguyên bình quân gia quyền của tháng trước gần nhất có doanh thu
thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì áp dụng giá
tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định.
Trường hợp các tổ chức là pháp nhân khai thác
tài nguyên cho Tập đoàn, Tổng công ty để tập trung một đầu mối tiêu thụ theo
hợp đồng thoả thuận giữa các bên hoặc bán ra theo giá do Tổng công ty, Tập đoàn
quyết định thì giá tính thuế tài nguyên
là giá do Tổng công ty, Tập đoàn quyết định
nhưng không được thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh tại địa phương nơi khai
thác tài nguyên quy định.
(2) Đối với loại tài nguyên không xác định
được giá bán đơn vị tài nguyên khai thác do có chứa nhiều chất khác nhau
Giá tính thuế là giá bán đơn vị tài nguyên của từng chất, được xác
định căn cứ tổng doanh thu bán tài nguyên trong tháng (chưa có thuế GTGT) tính
cho từng chất có trong tài nguyên khai thác theo tỷ lệ hàm lượng của từng chất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm phê duyệt và sản lượng tài nguyên bán ra ghi trên chứng từ
bán hàng tương ứng với từng
chất.
(3) Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế
biến mới bán ra (bán trong nước hoặc xuất khẩu)
a) Trường hợp bán ra sản phẩm tài nguyên thì
giá tính thuế là giá bán đơn
vị sản phẩm tài nguyên (trường hợp bán trong nước) tương ứng với sản lượng tài
nguyên bán ra ghi trên chứng từ bán hàng hoặc trị giá hải quan của sản phẩm tài
nguyên xuất khẩu (trường hợp xuất khẩu) không bao gồm thuế xuất khẩu tương ứng
với sản lượng tài nguyên xuất khẩu ghi trên chứng từ xuất khẩu nhưng không thấp
hơn giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định.
Trị
giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu thực hiện theo quy định về trị
giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại Luật Hải quan và các văn bản hướng
dẫn thi hành và sửa đối, bổ sung (nếu có).
b) Trường hợp bán ra sản phẩm công nghiệp thì
giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm công nghiệp trừ đi chi phí chế
biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm
công nghiệp nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định.
Chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế
biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp được trừ khi xác
định giá tính thuế căn cứ công nghệ chế biến của doanh nghiệp theo Dự
án đã được phê duyệt nhưng không bao
gồm chi phí khai thác, sàng, tuyển, làm giàu hàm lượng.
c) Trường hợp giá tính
thuế mà NNT xác định thấp hơn giá tính
thuế tại
Bảng giá do UBND cấp tỉnh quy định thì áp dụng giá tính
thuế do UBND cấp tỉnh quy định; Trường hợp tại Bảng giá của UBND cấp tỉnh quy
định chưa có giá đối với loại sản phẩm này thì cơ quan thuế phối hợp với cơ
quan chức năng thực hiện kiểm tra, ấn định
theo pháp luật về quản lý thuế.
d) Trường hợp tài nguyên khai thác đưa vào
chế biến, sản xuất sản phẩm và thu được sản phẩm tài nguyên đồng hành thì áp
dụng giá tính thuế đơn vị tài nguyên theo từng trường hợp cụ thể nêu tại Điều 6
Thông tư 152/2015/TT-BTC.
(4) Giá tính thuế tài
nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể khác như sau:
a) Giá tính thuế tài nguyên
đối với nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện là giá bán
điện thương phẩm bình quân.
Giá bán điện thương phẩm bình quân để tính
thuế tài nguyên đối với các cơ sở sản xuất thủy điện do Bộ Tài chính công bố.
b) Đối
với gỗ là giá bán tại bãi giao (kho, bãi nơi khai thác); trường
hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn
cứ vào giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 6 Thông tư
152/2015/TT-BTC.
c) Đối
với nước khoáng thiên nhiên,
nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp, nước
thiên nhiên dùng cho sản xuất, kinh doanh mà không có giá bán ra thì giá tính
thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định theo nguyên tắc hướng dẫn tại khoản 5
Điều 6 Thông tư 152/2015/TT-BTC.
d) Tổ
chức, cá nhân khai thác tài nguyên không thực hiện đầy đủ chế độ sổ
sách kế toán, chứng từ kế toán theo quy định thì cơ quan thuế thực hiện kiểm
tra, ấn định thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp này,
sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ kết quả kiểm tra, giá tính
thuế tài nguyên là giá tại Bảng giá do
UBND cấp tỉnh quy định áp dụng tương ứng với từng thời kỳ.
Nguyên tắc và thủ tục xác định bảng giá tính thuế tài
nguyên của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
Bảng giá tính thuế tài nguyên để thực hiện cho năm tiếp theo liền kề như sau:
(1) Bảng giá tính thuế tài nguyên có các
thông tin để làm cơ sở xác định thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác tài
nguyên phát sinh trong tỉnh phù hợp với chính sách, pháp luật gồm: định mức sử dụng tài nguyên làm căn cứ quy
đổi từ sản phẩm tài nguyên hoặc sản phẩm công nghiệp ra sản lượng tài nguyên
khai thác có trong sản phẩm tài nguyên và sản phẩm công nghiệp; Giá tính thuế tài nguyên tương ứng với loại
tài nguyên khai thác, sản phẩm tài nguyên sau khi chế biến, trong đó:
- Định mức sử dụng tài nguyên làm căn cứ quy đổi từ sản phẩm tài nguyên hoặc sản phẩm
công nghiệp ra sản lượng tài nguyên khai thác có trong sản phẩm tài nguyên và
sản phẩm công nghiệp của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh được xác
định căn cứ thực tế khai báo của doanh nghiệp nhưng phải phù hợp báo cáo thăm
dò đánh giá của các cơ quan, tổ chức về hàm lượng, chất lượng, sản lượng của
loại tài nguyên, phương pháp khai thác, tỷ lệ thu hồi tài nguyên tại địa bàn
nơi có tài nguyên khai thác;
- Giá tính thuế quy định tại Bảng giá là giá
tài nguyên khai thác và giá sản phẩm tài nguyên tương ứng với tính chất của tài
nguyên, sản phẩm tài nguyên khai thác, chế biến của các doanh nghiệp hoạt động
trong địa bàn tỉnh, được xác định trên cơ sở các tài liệu, chứng từ, hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp, tổ chức trong tỉnh về
chất lượng, sản lượng của loại tài nguyên, giá sản phẩm tài nguyên bán
ra tại thị trường địa phương và thị trường của địa phương lân cận, trừ trường
hợp được quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.
- Giá tính thuế tài nguyên đối với trường hợp
tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra
được xác định như sau:
+ Đối
với trường hợp tài nguyên khai thác được đưa vào sản xuất, chế biến và bán ra
sản phẩm tài nguyên thì giá tính thuế là giá bán sản phẩm tài nguyên không có
thuế giá trị gia tăng (trường hợp tiêu thụ trong nước) hoặc trị giá hải quan
không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường
hợp xuất khẩu);
+ Đối
với trường hợp tài nguyên khai thác được đưa vào sản
xuất, chế biến thành
sản phẩm công nghiệp mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất
khẩu): Giá
tính thuế tài nguyên được xác định căn cứ vào giá bán (trường hợp tiêu thụ trong nước) hoặc
trị giá hải quan (đối với trường hợp xuất khẩu) của
sản phẩm công
nghiệp bán ra trừ thuế xuất khẩu (nếu có) và chi phí chế biến công nghiệp của công đoạn chế biến từ sản
phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp. Chi phí chế
biến được trừ trong trường hợp
này phải căn cứ hướng dẫn của các Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Bộ Tài
chính và do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan tài nguyên
môi trường và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan thống nhất xác
định trình Ủy ban nhân dân cấp tính quyết định căn cứ vào công nghệ chế biến
theo Dự án đã được phê duyệt và kết quả
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác, chế biến tài nguyên trong
địa bàn tỉnh nhưng không bao gồm chi phí
khai thác, sàng, tuyển, làm giàu hàm lượng.
(2) Giá tính thuế tài nguyên quy định tại
Bảng giá phải phù hợp Khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành.
(3) Cơ quan chức năng do UBND cấp tỉnh phân
công chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và trình UBND cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài
nguyên chậm nhất là ngày 31/12 để công bố áp dụng từ ngày 01/01 năm tiếp theo
liền kề. Trong năm, khi giá bán của loại tài nguyên có biến động tăng hoặc giảm
ngoài mức quy định tại Khung giá tính thuế của Bộ Tài chính thì thông báo
để Bộ Tài chính điều chỉnh kịp thời.
(4) Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế tài nguyên niêm
yết công khai Bảng giá tính thuế tài nguyên tại trụ sở cơ quan thuế và gửi về Tổng cục Thuế
để xây dưng cơ sở dữ liệu về giá tính thuế tài nguyên.
Xem thêm:
Hướng dẫn khai thuế GTGT
Hướng dẫn kê khai và nộp thuế tài nguyên