Tại khoản 1 điều 8 Thông tư 195/2015/TT-BTC ngày
24/11/2015 về khấu trừ thuế như sau:
1. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối
tượng chịu thuế TTĐB bằng các nguyên liệu chịu thuế TTĐB được khấu trừ số thuế TTĐB
đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực
tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế TTĐB phải nộp. Số thuế
TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của nguyên liệu đã sử dụng để sản
xuất hàng hóa bán ra. Số thuế TTĐB
chưa được khấu trừ hết trong kỳ thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Đối với xăng sinh học, số thuế TTĐB được khấu trừ
của kỳ khai thuế được căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã trả trên một đơn
vị nguyên liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng khoáng để sản
xuất xăng sinh học.
Ngày 6/3/2017, Bộ Tài chính ban hành thông tư
20/2017/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 20/4/2017 sửa đổi bổ sung khoản 2 điều 8
Thông tư 195/2015/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung theo thông tư 130/2016/TT-BTC
ngày 12/8/2016) như sau.
“2. Người nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu
thuế TTĐB nhập khẩu được khấu trừ số thuế
TTĐB đã nộp ở khâu
nhập khẩu khi xác định số thuế TTĐB phải nộp bán ra trong nước. Số thuế TTĐB được
khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu bán
ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế TTĐB tính được ở khâu bán
ra trong nước. Đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ thuế, người nộp thuế được
hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều kiện khấu trừ
thuế TTĐB được quy định như sau:
- Đối với trường hợp
nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế TTĐB để sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB và trường
hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB thì chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế
TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu.
- Đối với trường hợp
mua nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong nước:
+ Hợp đồng mua bán
hàng hóa, trong hợp đồng phải có nội dung thể hiện hàng hóa do cơ sở bán hàng
trực tiếp sản xuất; Bản sao Giấy chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán hàng (có
chữ ký, đóng dấu của cơ sở bán hàng).
+ Chứng từ thanh
toán qua ngân hàng.
+ Chứng từ để làm
căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là hóa đơn GTGT khi mua hàng. Số thuế TTĐB mà đơn vị
mua hàng đã trả khi mua nguyên liệu được xác định = giá tính thuế TTĐB nhân (x)
thuế suất thuế TTĐB; trong đó:
Giá tính thuế TTĐB
|
=
|
Giá mua chưa có
thuế GTGT
(thể hiện trên hóa đơn GTGT)
|
-
|
Thuế bảo vệ môi
trường
(nếu có)
|
1 + Thuế suất thuế
TTĐB
|
Việc khấu trừ tiền
thuế TTĐB được thực hiện khi kê khai thuế TTĐB, thuế TTĐB phải nộp được xác định
theo công thức sau:
Số thuế TTĐB phải
nộp
|
=
|
Số thuế TTĐB của
hàng hóa chịu thuế TTĐB được bán ra trong kỳ.
|
-
|
Số thuế TTĐB đã nộp
đối với hàng hóa, nguyên liệu ở khâu nhập khẩu hoặc số thuế TTĐB đã trả ở
khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng hóa được bán ra trong kỳ.
|
Trường hợp chưa xác
định được chính xác số thuế TTĐB đã nộp (hoặc đã trả) cho số nguyên vật liệu
tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ
trước để tính số thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ xác định theo số thực tế vào cuối
quý, cuối năm. Trong mọi trường hợp, số thuế TTĐB được phép khấu trừ tối đa
không vượt quá số thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức
kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Cơ sở sản xuất phải đăng ký định mức kinh tế kỹ
thuật của sản phẩm với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.
Đối với các doanh
nghiệp được phép sản xuất xăng E5, E10, việc kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế
TTĐB được thực hiện tại cơ quan thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở
chính. Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết trong kỳ của xăng E5, E10 được bù trừ
với số thuế TTĐB phải nộp của hàng hóa, dịch vụ khác.
Xem thêm:
Hoàn thuế Tiêu thụ đặc biệt
Xác định thuế GTGT và thuế TNDN trong thuế nhà thầu như thế nào?