I.
ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ GTGT TRONG
THUẾ NHÀ THẦU
Tại điều 6 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về đối tượng chịu thuế
GTGT như sau:
Đối với dịch vụ:
1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ
sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và
tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.
Chú ý: vướng mắc thực tế thường gặp là thời điểm
cung cấp và tiêu dùng dịch vụ thường diễn ra đồng thời mà không tách bạch về thời
gian và không gian như hàng hóa vật chất hữu hình
Đối với hàng hóa nhập
khẩu vào Việt Nam:
2.
Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận
hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều
2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt
Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi
kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn
phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm
trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu
thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng
được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ
kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.
Chú ý: khi các bên thương thảo hợp đồng cần cân nhắc giữa chi phí
thuế, giá trị và các rủi ro có thể xảy đối
với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
II.
ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ TNDN
TRONG THUẾ NHÀ THẦU
Tại điều 6 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về thu nhập chịu thuế TNDN như sau:
1.
Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu
nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch
vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2
Chương I).
2.
Trường hợp hàng hóa được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm
trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I);
hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam
như dịch vụ quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch
vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và
các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ
kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc
không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế
TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng
hóa, dịch vụ.
3. Thu
nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là
các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà
thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I),
không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:
- Thu nhập từ chuyển
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh
tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam.
- Thu nhập từ tiền
bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng,
chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm:
các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở
hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản
quyền phần mềm).
“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”,
“Quyền sở hữu công nghiệp”, "Chuyển giao công nghệ" quy định tại Bộ
Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
- Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
- Thu nhập từ Lãi tiền vay: là thu nhập của
Bên cho vay từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào mà khoản vay đó có hay
không được đảm bảo bằng thế chấp, người cho vay đó có hay không được hưởng lợi
tức của người đi vay; thu nhập từ lãi tiền gửi (trừ lãi tiền gửi của các cá
nhân người nước ngoài và lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản tiền gửi để duy
trì hoạt động tại Việt Nam của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của
tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam), kể cả các khoản thưởng đi
kèm lãi tiền gửi (nếu có); thu nhập từ lãi trả chậm theo quy định của các hợp đồng;
thu nhập từ lãi trái phiếu, chiết khấu giá trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện
miễn thuế), tín phiếu kho bạc; thu nhập từ lãi chứng chỉ tiền gửi.
Lãi tiền vay bao gồm cả các khoản phí mà Bên
Việt Nam phải trả theo quy định của hợp đồng.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
- Tiền phạt, tiền bồi thường thu được từ bên
đối tác vi phạm hợp đồng.
-
Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Xem thêm:
Hướng dẫn khai thuế GTGT một số trường hợp đặc biệt
Khái quát về Thuế nhà thầu