Tại điều 14 thông tư 156/TT-BTC hướng dẫn khai thuế tài
nguyên như sau:
Điều 14. Khai
thuế tài nguyên
1. Trách nhiệm
nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế
a) Tổ chức, cá
nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn tại điểm b khoản 6 Điều 10, khoản 3
Điều 23 và khoản 3 Điều 24 Thông tư này.
b) Tổ chức, cá
nhân thu mua tài nguyên đăng ký nộp thuế tài nguyên thay cho tổ chức, cá nhân
khai thác nhỏ lẻ thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp cơ sở thu mua tài nguyên.
c) Tổ chức được
giao bán loại tài nguyên thiên nhiên bị bắt giữ, tịch thu thực hiện nộp hồ sơ
khai thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh cho Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do
Cục trưởng Cục Thuế nơi bán tài nguyên quy định.
2. Khai thuế tài
nguyên (trừ dầu thô) là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm hoặc khai
quyết toán đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt
động.
3. Hồ sơ khai thuế tài nguyên
(trừ dầu thô, khí thiên nhiên)
a) Hồ sơ khai
thuế tài nguyên tháng bao gồm:
Tờ khai thuế tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài
nguyên bao gồm:
- Tờ khai quyết
toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Các tài liệu liên quan đến việc miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo (nếu
có).
4. Việc khai
thuế tài nguyên để xác định số thuế tài nguyên phải nộp theo phương pháp khoán
thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
Xem thêm:
Thuế tài nguyên là gì?
Khai thuế, nộp thuế Bảo vệ môi trường
Ai phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?